Nghị quyết 13/2010/NQ-HĐND về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2011 - 2015 tỉnh Bạc Liêu

Số hiệu 13/2010/NQ-HĐND
Ngày ban hành 08/12/2010
Ngày có hiệu lực 18/12/2010
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Bạc Liêu
Người ký Nguyễn Văn Út
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BẠC LIÊU
---------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 13/2010/NQ-HĐND

Bạc Liêu, ngày 08 tháng 12 năm 2010

NGHỊ QUYẾT

VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 5 NĂM GIAI ĐOẠN 2011 - 2015 TỈNH BẠC LIÊU

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
KHÓA VII, KỲ HỌP THỨ 20

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Xét Tờ trình số 165/TTr-UBND ngày 26 tháng 11 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thông qua Nghị quyết về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2011 - 2015 tỉnh Bạc Liêu; Báo cáo thẩm tra của các Ban của Hội đồng nhân dân và ý kiến đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thống nhất thông qua Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2011 - 2015 như sau:

1. Mục tiêu tổng quát:

Phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và bền vững, tạo chuyển biến mạnh về chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế, kết hợp hài hòa giữa phát triển kinh tế với phát triển xã hội, bảo vệ tài nguyên và môi trường, phấn đấu đưa tỉnh Bạc Liêu thoát khỏi tình trạng tỉnh nghèo vươn lên phát triển ngang bằng với các tỉnh trong vùng; ưu tiên phát triển nguồn nhân lực; tập trung đầu tư kết cấu hạ tầng kỹ thuật, từng bước đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa; quan tâm phát triển hạ tầng đô thị, đẩy nhanh quá trình đô thị hóa, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế; bảo đảm hợp lý các vấn đề an sinh xã hội; giữ vững ổn định an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội; thực hiện có hiệu quả công tác cải cách hành chính, đáp ứng yêu cầu hội nhập và phát triển của tỉnh.

2. Nhiệm vụ chủ yếu của kế hoạch 5 năm:

a) Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội và hạ tầng đô thị; tập trung đầu tư, nâng cấp kết cấu hạ tầng đô thị thành phố Bạc Liêu và trung tâm các huyện. Quy hoạch lại kiến trúc đô thị hai bên bờ sông, đường Nam Sông Hậu và một số tuyến đường mới của thành phố Bạc Liêu, hình thành một số khu “Phức hợp cao tầng”, khu thương mại, khu dân cư đô thị thành phố. Đầu tư mới và nâng cấp hạ tầng kinh tế - xã hội, các thị trấn trung tâm huyện lỵ và một số khu trung tâm, cụm kinh tế.

b) Khai thác lợi thế của từng tiểu vùng, sử dụng hợp lý tài nguyên, chuyển kinh tế nông nghiệp của tỉnh từ tăng trưởng chủ yếu theo chiều rộng sang phát triển theo chiều sâu. Xây dựng, phát triển nông thôn xanh, sạch, đẹp hài hòa với môi trường theo tiêu chí mới. Tiếp tục thực hiện các chính sách về phát triển nông nghiệp và nông thôn, tập trung nguồn lực xây dựng nông thôn mới theo tiêu chí của Chính phủ. Trong đó, xây dựng huyện Phước Long trở thành huyện nông thôn mới theo tiêu chí của Trung ương.

c) Phát triển công nghiệp gắn với phát triển các khu công nghiệp, cụm công nghiệp; khuyến khích thu hút đầu tư lấp đầy Khu công nghiệp Trà Kha; xin Chính phủ bổ sung vào quy hoạch và đầu tư Khu kinh tế Gành Hào, Trung tâm nhiệt điện, Cảng biển Gành Hào và một số dự án có quy mô lớn tạo động lực thúc đẩy phát triển nhanh và bền vững trong 5 năm tới.

d) Phát triển kinh tế biển, với trọng tâm là phát triển Khu kinh tế Gành Hào, các dự án lớn ven biển; các khu đô thị; hiện đại hóa khai thác, nuôi trồng thủy sản; phát triển Khu du lịch dịch vụ Nhà Mát, du lịch sinh thái ven biển; phát triển một số cơ sở đóng mới tàu thuyền, cơ khí phục vụ nghề biển.

đ) Ưu tiên phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao để có điều kiện tiếp nhận và ứng dụng các tiến bộ của khoa học kỹ thuật, khoa học quản lý và công nghệ trong sản xuất và đời sống xã hội. Có chính sách thu hút trí tuệ và nguồn lực của người Bạc Liêu ở trong và ngoài nước đóng góp cho sự phát triển kinh tế - xã hội tỉnh nhà.

e) Chú trọng huy động các nguồn vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế; quan tâm thu hút nguồn vốn ODA cho các dự án mà Bạc Liêu đang cần như: Bảo vệ và phát triển rừng ngập mặn, ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng, xử lý rác thải đô thị, cấp nước sạch,… trình Trung ương cho cơ chế đặc thù riêng cho tỉnh trên một số lĩnh vực, tạo ra môi trường thu hút đầu tư, môi trường kinh doanh hấp dẫn, tạo lòng tin cho doanh nghiệp trong và ngoài nước đến đầu tư vào tỉnh. Cải thiện cho được chỉ số năng lực cạnh tranh của tỉnh, đạt mức trung bình so với các tỉnh trong khu vực.

g) Sơ kết, tổng kết, đánh giá những mặt được, hạn chế của việc lập và thực hiện các quy hoạch để rút kinh nghiệm, trên cơ sở đó điều chỉnh, bổ sung, lập mới các quy hoạch, làm cơ sở cho các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội có tính khả thi cao.

h) Tiếp tục đẩy mạnh công tác cải cách hành chính, từng bước hình thành nền hành chính hiện đại, có hiệu lực, hiệu quả, đáp ứng nhu cầu phát triển trong thời kỳ hội nhập. Cải cách hành chính kết hợp với phòng chống tham nhũng, lãng phí, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính quyền các cấp.

i) Xây dựng và triển khai thực hiện chương trình giảm nghèo, giải quyết việc làm và các vấn đề an sinh xã hội; xây dựng chương trình phát triển nhà ở trên địa bàn tỉnh, phát triển nhà ở xã hội; tạo việc làm và thu nhập ổn định cho người nghèo. Cụ thể hóa các chương trình mục tiêu quốc gia cho giai đoạn 2011 - 2015 bằng kế hoạch hành động và đề án để có căn cứ triển khai thực hiện.

k) Thực hiện tốt nhiệm vụ quốc phòng - an ninh, nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ quan tư pháp, bảo đảm an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.

3. Chỉ tiêu chủ yếu:

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 5 năm 2011 - 2015: 13,5%/năm.

- Thu nhập bình quân đầu người năm 2015 khoảng 38.862.000 đồng (Tương đương 2.100 USD).

- Cơ cấu kinh tế đến năm 2015: Nông, lâm, diêm nghiệp, thủy sản 36,4%; thương mại, dịch vụ 31,9%; công nghiệp và xây dựng 31,7%.

- Kim ngạch xuất khẩu đến năm 2015 đạt 380 triệu USD.

- Tốc độ tăng tổng thu ngân sách bình quân 16%.

- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội đến năm 2015 là 13.450 tỷ đồng, trong 5 năm là 51.000 tỷ đồng; trong đó, thu hút đầu tư từ các thành phần kinh tế là 74%.

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo năm 2015 đạt 45%.

- Đến năm 2015 có 100% trường đạt chuẩn quốc gia về cơ sở vật chất; 30% trường tiểu học; 20% trường trung học cơ sở và 17% trường trung học phổ thông đạt chuẩn quốc gia.

[...]