Nghị quyết 128/NQ-CP năm 2020 về nhiệm vụ, giải pháp đẩy mạnh phát triển vùng kinh tế trọng điểm do Chính phủ ban hành

Số hiệu 128/NQ-CP
Ngày ban hành 11/09/2020
Ngày có hiệu lực 11/09/2020
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Chính phủ
Người ký Nguyễn Xuân Phúc
Lĩnh vực Thương mại

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 128/NQ-CP

Hà Nội, ngày 11 tháng 9 năm 2020

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH PHÁT TRIỂN CÁC VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 138/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ ban hành Quy chế làm việc của Chính phủ;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại văn bản số 5030/TTr-BKHĐT ngày 05 tháng 7 năm 2020,

QUYẾT NGHỊ:

Thời gian qua, các bộ, cơ quan trung ương và các địa phương trong vùng kinh tế trọng điểm (KTTĐ) đã nỗ lực, tích cực phối hợp triển khai các nhiệm vụ phát triển các vùng KTTĐ và đã đạt được nhiều kết quả tích cực. Các vùng KTTĐ đã đóng góp quan trọng vào tốc độ tăng trưởng chung của nền kinh tế; bình quân hàng năm giai đoạn 2011-2019, cả 4 vùng KTTĐ đóng góp 72,95% vào tốc độ tăng bình quân GDP của toàn bộ nền kinh tế. Các vùng kinh tế trọng điểm là các cực tăng trưởng quan trọng, đã thể hiện vai trò đầu tàu, dẫn dắt cả nước, cứ 1% tăng trưởng của 4 vùng KTTĐ sẽ làm GDP của toàn bộ nền kinh tế tăng 0,61%. Nổi bật là vùng KTTĐ Bắc Bộ và vùng KTTĐ phía Nam, trong giai đoạn 2011-2019, quy mô GRDP của 2 vùng chiếm tỷ trọng hơn 61% trong GDP, thể hiện là các vùng “trọng điểm của các vùng trọng điểm”.

Mặc dù vậy, các vùng KTTĐ chưa phát huy hết tiềm năng, lợi thế sẵn có, để tận dụng thời cơ, cơ hội phát triển, đồng thời đang đối mặt nhiều thách thức như: tốc độ tăng trưởng kinh tế có xu hướng chậm lại, tỷ trọng ngành sản xuất công nghiệp - xây dựng và ngành dịch vụ của vùng trong cơ cấu ngành cả nước có xu thế tăng chậm, nguồn thu ngân sách nhà nước chưa bền vững, một số địa phương nguồn thu còn phụ thuộc một số ngành nhất định; cơ chế điều phối vùng chưa thực sự hiệu quả, cơ chế liên kết giữa các ngành, lĩnh vực chưa có hoặc còn lỏng lẻo, liên kết và phân công nhiệm vụ giữa các địa phương trong vùng chưa rõ ràng, không phát huy được lợi thế, tiềm năng; nguồn nhân lực chưa đáp ứng được yêu cầu trong tình hình phát triển mới; huy động nguồn lực để hoàn thiện kết cấu hạ tầng còn hạn chế nhất là hạ tầng giao thông; khó khăn về quỹ đất để phát triển khu công nghiệp, thu hút các dự án quy mô lớn; nhiều vấn đề về quản lý đô thị cần giải quyết như áp lực về tăng dân số, ngập úng, ùn tắc giao thông, nhà ở cho người lao động, ô nhiễm môi trường đã ảnh hưởng đến môi trường đầu tư kinh doanh của các vùng KTTĐ.

Bên cạnh đó, trước các tác động của đại dịch Covid-19, các chỉ tiêu về tăng trưởng kinh tế, xuất nhập khẩu, thu ngân sách nhà nước, phát triển du lịch... đến hết Quý II năm 2020 của các vùng KTTĐ đều thấp hơn so với cùng kỳ.

Để khắc phục những hạn chế trên, phục hồi nhanh và tạo đà tăng trưởng cho nền kinh tế, Chính phủ yêu cầu các địa phương trong vùng KTTĐ nỗ lực, quyết tâm cao nhất vượt qua khó khăn, phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế so sánh, đổi mới, sáng tạo để tạo động lực phát triển chung của vùng và vì sự phát triển chung của đất nước, quán triệt các quan điểm và nghiêm túc thực hiện quyết liệt các nhiệm vụ, giải pháp sau:

I. QUAN ĐIỂM

1. Đổi mới tư duy, sáng tạo, khơi dậy khát vọng vươn lên mạnh mẽ của toàn vùng và từng địa phương, phát huy tinh thần tự lực, tự cường và xác định các yếu tố bứt phá để phấn đấu vươn lên, phát triển nhanh, bền vững, đóng góp một cách thiết thực vào việc hiện thực hóa khát vọng phát triển của vùng và của cả nước.

2. Khẩn trương hoàn thiện thể chế, cơ chế chính sách về điều phối liên kết vùng để thúc đẩy liên kết vùng KTTĐ đảm bảo chủ động, hiệu quả; kịp thời báo cáo cơ quan có thẩm quyền để tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai các hoạt động liên kết vùng.

3. Xây dựng quy hoạch cấp quốc gia, quy hoạch cấp vùng thời kỳ 2021- 2030, tầm nhìn đến năm 2050 đảm bảo có tầm nhìn dài hạn, phát huy tiềm năng, lợi thế sẵn có, tính liên kết đặc thù của từng vùng. Xây dựng quy hoạch cấp tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 theo phương pháp tích hợp nhiều quy hoạch, thể hiện được vai trò "đầu tàu" của vùng KTTĐ với cách làm đổi mới sáng tạo, không tư duy dàn trải, cát cứ, chỉ nghĩ lợi ích một địa phương mà bỏ qua các yếu tố vùng, yếu tố quốc gia.

4. Xây dựng cơ chế chính sách đặc thù huy động nguồn lực xã hội và bố trí nguồn lực đầu tư thích đáng từ nguồn ngân sách nhà nước trong giai đoạn 2021-2025 để phát triển kết cấu hạ tầng của Vùng KTTĐ, nhất là các dự án giao thông, thủy lợi liên vùng, các dự án quan trọng quy mô lớn tác động lan tỏa tích cực, các công trình chống ngập, trữ nước, kiểm soát mặn, thích ứng với biến đổi khí hậu.

5. Xác định các ngành, lĩnh vực phù hợp với đặc thù, lợi thế so sánh của từng vùng, từng địa phương trong vùng để tập trung thu hút đầu tư, hạn chế phát triển dàn trải, trùng lặp, cạnh tranh giữa các vùng và nội vùng; tránh phụ thuộc vào một số ngành, lĩnh vực phát triển không bền vững, đã hết dư địa tăng trưởng. Các tỉnh, thành phố trong vùng KTTĐ cần luôn đi đầu trong đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp, ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến và áp dụng các mô hình phát triển kinh tế mới, thể hiện vai trò đầu tàu, “hạt nhân phát triển” của nền kinh tế quốc gia.

6. Nâng cao trách nhiệm của các đồng chí Bộ trưởng, Bí thư Tỉnh ủy, Thành ủy, Chủ tịch Hội đồng vùng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc phối hợp, liên kết phát triển kinh tế giữa các địa phương trong vùng và liên vùng. Các tỉnh, thành phố trong vùng kinh tế trọng điểm cần chủ động phối hợp thúc đẩy liên kết vùng; xác định vị trí, vai trò kết nối của từng địa phương trong vùng và giữa vùng với cả nước thông qua các hình thức liên kết và điều phối vùng phù hợp đảm bảo hiệu lực, hiệu quả.

II. CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CỤ THỂ

1. Về xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch

a) Bộ Kế hoạch và Đầu tư

- Khẩn trương trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch vùng sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án phân vùng, làm căn cứ xây dựng quy hoạch vùng thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến 2050 theo quy định của Luật Quy hoạch.

- Đẩy nhanh tiến độ, trong quý IV năm 2020 trình Hội đồng quy hoạch quốc gia ban hành hướng dẫn về quan điểm chỉ đạo, mục tiêu, định hướng ưu tiên phát triển và các nội dung liên quan sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch tổng thể quốc gia thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 để làm cơ sở triển khai lập quy hoạch cấp quốc gia theo quy định của pháp luật về quy hoạch; điều chỉnh, bổ sung quy hoạch khu công nghiệp đáp ứng yêu cầu phát triển của địa phương, vùng, quốc gia nhằm đón nhận làn sóng đầu tư mới.

- Hướng dẫn các địa phương trong vùng KTTĐ lập và trình thẩm định, phê duyệt nhiệm vụ lập quy hoạch cấp tỉnh, quy hoạch cấp tỉnh thời kỳ 2021- 2030, tầm nhìn đến 2050 trong điều kiện tổ chức lập đồng thời các quy hoạch để làm cơ sở xây dựng kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm, phân bổ nguồn lực và thu hút đầu tư.

b) Bộ Tài nguyên và Môi trường

Khẩn trương hướng dẫn các địa phương trong vùng KTTĐ rà soát, điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đảm bảo phù hợp với nhu cầu thực tế của địa phương và vùng, sử dụng đất hiệu quả, tránh lãng phí, phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai, pháp luật về quy hoạch và pháp luật liên quan, trình cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định.

c) Bộ Xây dựng

Đề xuất các giải pháp quy hoạch, xây dựng và phát triển các đô thị lớn và siêu lớn trong vùng KTTĐ trở thành các thành phố hiện đại, đáng sống mang tầm Cỡ khu vực, trong đó có các giải pháp để quản lý các mô hình “thành phố trong thành phố”, “đô thị thông minh”, “đô thị xanh”... gắn với các giải pháp huy động nguồn lực ngoài ngân sách để đầu tư phát triển. Đẩy nhanh tiến độ hoàn thành Quy hoạch hệ thống đô thị và nông thôn Quốc gia, Quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến sử dụng các loại khoáng sản làm việc liệu xây dựng thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050.

[...]