Nghị quyết 122/2005/NQ.HĐND-XV về một số chính sách dân số - kế hoạch hoá gia đình do tỉnh Nghệ An ban hành

Số hiệu 122/2005/NQ.HĐND-XV
Ngày ban hành 17/07/2005
Ngày có hiệu lực 27/07/2005
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Nghệ An
Người ký ***
Lĩnh vực Thể thao - Y tế,Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 122/2005/NQ.HĐND-XV

Vinh, ngày 17 tháng 7 năm 2005

 

NGHỊ QUYẾT

MỘT SỐ CHÍNH SÁCH DÂN SỐ - KẾ HOẠCH HOÁ GIA ĐÌNH

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
KHOÁ XV, KỲ HỌP THỨ 4 

- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

- Căn cứ quy chế hoạt động của HĐND được Uỷ ban Thường vụ Quốc hội thông qua ngày 02 tháng 4 năm 2005;

- Căn cứ pháp lệnh dân số ngày 21 tháng 3 năm 2003, Nghị định số 104/2003/NĐ/CP ngày 16 tháng 9 năm 2003 của chính phủ;

- Xét đề nghị của UBND tỉnh tại tờ trình số 3501/TT.UB ngày 08 tháng 7 năm 2005;

Sau khi xem xét báo cáo của Uỷ ban dân số gia đình và Trẻ em về công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình, báo cáo tình hình thực hiện Quyết định 3181 QĐ/UB ngày 05 tháng 8 năm 1997 của UBND tỉnh Nghệ An và ý kiến thảo luận của các vị Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.

QUYẾT NGHỊ:

Điều I: Tán thành nội dung báo cáo của Uỷ ban nhân dân tỉnh về công tác dân số - kế hoạch hoá gia đình trong thời gian vừa qua và nhấn mạnh một số điểm sau đây:

Công tác dân số - kế hoạc hoá gia đình đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận. Tỷ lệ phát triển dân số giảm nhanh, từ 2,4% năm 1991 đến năm 2003 chỉ còn 1,3%, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, tăng thu nhập bình quân đầu người hàng năm, xoá đói, giảm nghèo và nâng cao mức sống của người dân.

Tuy nhiên từ sau năm 2003 đến nay kết quả thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình chững lại và giảm sút trên một số lĩnh vực. Tỷ lệ phát triuển dân số, sinh con thứ 3 có xu hướng gia tăng.

Để kịp thời ngăn chặn tình trạng trên, phấn đấu thực hiện đạt mức sinh thay thế vào năm 2010, tiếp tục quán triệt quan điểm của Đảng trong công tác dân số và kế hoạch hoá gia đình được nêu trong Nghị quyết 47/NQ.TW của Bộ Chính trị đòi hỏi các cấp các ngành cần tập trung đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số, kế hoạch hoá gia đình.

Điều II: Một số chính sách dân số - kế hoạch hoá gia đình

1. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức:

a/ Tổ chức thực hiện nghiêm túc Pháp lệnh dân số Nghị định 104/2003/NĐ/CP của Chính phủ. Thực hiện mục tiêu dân số trên sơ sở chuẩn mực gia đình ít con(chỉ 1 hoặc 2 con) no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc.

b/ Các cơ quan đơn vị, các phường, xã, thị trấn phải tiếp tục tổ chức cho các cặp vợ chồng và phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ học tập, quán triệt và ký cam kết thực hiện các quy định về chế độ, chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình. Đối với khối, xóm, làng, bản khi xây dựng các hương ước, quy ước cần có nội dung kế hoạch hoá gia đình, không có người sinh con thứ 3 trở lên.

2. Trách nhiệm của cá nhân:

a/ Các cặp vợ chồng và phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ có trách nhiệm ký cam kết thực hiện kế hoạch hoá gia đình với chính quyền địa phương nơi cư trú, hoặc nơi cơ quan mình công tác. Mẫu giấy cam kết do Uỷ ban dân số, Gia đình và Trẻ em Tỉnh ban hành thống nhất trên phạm vi toàn tỉnh và phù hợp với Pháp luật hiện hành.

b/ Mọi người có trách nhiệm thực hiện và vận động con, cháu, anh em, bạn bè, đồng nghiệp, những người khác trong cộng đồng thực hiện kế hoạch hoá gia đình.

3/ Khuyết khích, khen thưởng đối với các xã, phường, thị trấn:

a/ Một năm không có người sinh con thứ 3 trở lên thì được Chủ tịch UBND tỉnh khen và thưởng 2 triệu đồng.

b/ Hai năm liên tục không có người sinh con thứ 3 trở lên thì được Chủ tịch UBND tỉnh khen và thưởng 4 triệu đồng.

c/ Ba năm liên tục không có người sinh con thứ 3 trở lên thì được Chủ tịch UBND tỉnh khen và thưởng 6 triệu đồng.

d/ Bốn năm liên tục không có người sinh con thứ 3 trở lên thì được Chủ tịch UBND tỉnh khen và thưởng 8 triệu đồng.

đ/ Năm năm liên tục không có người sinh con thứ 3 trở lên thì được Chủ tịch UBND tỉnh đề nghị Thủ tướng Chính phủ khen và tỉnh thưởng 10 triệu đồng.

4. Riêng khen thưởng đối với khối, xóm, làng, bản do Chủ tịch UBND huyện, thành, thị quy định.

5. Khuyến khích khen thưởng đối với cá nhân:

[...]