Quyết định 2341/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nam Định đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Số hiệu 2341/QĐ-TTg
Ngày ban hành 02/12/2013
Ngày có hiệu lực 02/12/2013
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Thủ tướng Chính phủ
Người ký Nguyễn Tấn Dũng
Lĩnh vực Thương mại,Xây dựng - Đô thị,Văn hóa - Xã hội

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2341/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 02 tháng 12 năm 2013

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH NAM ĐỊNH ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ;

Xét đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nam Định đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 (sau đây gọi tắt là Quy hoạch), với các nội dung chủ yếu sau:

I. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN

1. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nam Định đến năm 2020 phù hợp với Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bằng sông Hồng và vùng kinh tế trọng đim Bc Bộ, thống nhất với quy hoạch ngành, lĩnh vực; đảm bảo có vai trò đóng góp vào tăng trưởng đối với tiểu vùng Nam đồng bằng sông Hồng cũng như cả vùng đồng bằng sông Hồng ngày càng tăng lên.

2. Huy động cao nhất các nguồn lực để phát triển nhanh, bền vững và hiệu quả; đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tích cực, nâng cao chất lượng tăng trưởng; ưu tiên phát triển và xây dựng thương hiệu các sản phẩm chủ lực của tỉnh có chất lượng và khả năng cạnh tranh cao, tạo nguồn thu cho ngân sách.

3. Phát triển kinh tế gắn với thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, giảm nghèo nhanh, tạo việc làm, từng bước giảm dần chênh lệch mức sống giữa các khu vực, nâng cao đời sống vật chất tinh thần cho nhân dân.

4. Phát triển kinh tế gắn với bảo vệ môi trường, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu và phát triển bền vững không những trong phạm vi tỉnh mà cả khu vực lân cận hướng tới hình thành một tỉnh xanh, sạch về môi trường vào cuối những năm 2020, đầu những năm 2030.

5. Phát triển kinh tế - xã hội kết hợp chặt chẽ vi bảo đảm quốc phòng, giữ vững ổn định an ninh chính trị trật tự an toàn xã hội.

II. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN

1. Mục tiêu tổng quát

Xây dựng nền kinh tế của tỉnh Nam Định có bước phát triển nhanh, bền vững, cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, trọng tâm là công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới. Tập trung đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng hiện đại, hệ thống đô thị tương đối phát triển, các lĩnh vực văn hóa, xã hội được chú trọng phát triển; mức sống người dân từng bước được cải thiện; môi trường được bảo vệ bền vng, bảo đảm vững chắc an ninh, quốc phòng và trật tự an toàn xã hội; xây dựng thành phố Nam Định thành trung tâm vùng Nam đồng bằng sông Hồng. Đến năm 2020, Nam Định có trình độ phát triển ở mức trung bình khá và đến năm 2030 đạt mức phát trin khá của vùng đồng bằng sông Hồng.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Về kinh tế:

- Tốc độ tăng trưởng bình quân thời kỳ 2011 - 2020 khoảng 13,3%/năm, trong đó giai đoạn 2011 - 2015 là 13%/năm và giai đoạn 2016 - 2020 đạt 13,5%/năm; thời kỳ 2021 - 2030 khoảng 12,7%/năm.

- Đến năm 2015: Cơ cấu kinh tế các ngành nông lâm ngư nghiệp, công nghiệp, dịch vụ tương ứng là 26,0%, 39,5% và 34,5%; GDP bình quân đầu người đạt khoảng 39 - 40 triệu đồng; thu ngân sách tăng khoảng 17%/năm; giá trị xuất khẩu tăng khoảng 11%/năm.

- Đến năm 2020: Cơ cấu kinh tế các ngành nông lâm ngư nghiệp, công nghiệp, dịch vụ tương ứng là 13,0%, 45,7% và 41,3%; GDP bình quân đầu người đạt khoảng 86 triệu đồng; thu ngân sách tăng khoảng 15%/năm; giá trị xuất khẩu tăng khoảng 15%/năm.

- Định hướng đến năm 2030: Tỷ trọng nông lâm ngư nghiệp giảm xuống dưới 10%; tỷ trọng phi nông nghiệp tăng trên 90% trong cơ cấu kinh tế.

b) Về xã hội:

Phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo 1 - 2%/năm; giảm tỷ lệ sinh bình quân 15 - 0,2%/năm; mỗi năm giải quyết được 30 - 40 nghìn lượt lao động; giảm tỷ lệ thất nghiệp ở đô thị và ổn định ở mức 3% - 4%.

- Đến năm 2015: Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên bình quân 0,92%/năm, tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng còn khoảng 13%; đạt bình quân 21,3 giường bệnh/vạn dân, 7 bác sỹ/vạn dân; trên 60% lao động qua đào tạo; tỷ lệ đô thị hóa đạt khoảng 25%; giảm dn tỷ lệ lao động nông nghiệp còn khoảng 52%; 100% trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia.

- Đến năm 2020: Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên bình quân 0,9%/năm, tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng dưới 10%, bình quân 25,5 giường/vạn dân và 9 bác sỹ/vạn dân; trên 75% lao động qua đào tạo; tỷ lệ đô thị hóa đạt khoảng 35%; tỷ lệ lao động nông nghiệp còn khoảng 35%; trên 80% trường trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia.

c) Về bảo vệ môi trường

[...]