Nghị quyết 12/2012/NQ-HĐND sửa đổi mức thu phí đo đạc, lập bản đồ địa chính quy định tại Nghị quyết 05/2007/NQ-HĐND do tỉnh Yên Bái ban hành
Số hiệu | 12/2012/NQ-HĐND |
Ngày ban hành | 20/07/2012 |
Ngày có hiệu lực | 30/07/2012 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Yên Bái |
Người ký | Dương Văn Thống |
Lĩnh vực | Thuế - Phí - Lệ Phí,Bất động sản |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 12/2012/NQ-HĐND |
Yên Bái, ngày 20 tháng 7 năm 2012 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỨC THU PHÍ ĐO ĐẠC, LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH QUY ĐỊNH TẠI NGHỊ QUYẾT SỐ 05/2007/NQ-HĐND NGÀY 13 THÁNG 7 NĂM 2007 CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
KHÓA XVII - KỲ HỌP THỨ 5
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28 tháng 8 năm 2001 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 tháng 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định Pháp luật về phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định Pháp luật về phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16 tháng 10 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị quyết số 05/2007/NQ-HĐND ngày 13 tháng 7 năm 2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc điều chỉnh, bổ sung, ban hành mới các loại phí và lệ phí.
Sau khi xem xét Tờ trình số 121/TTr-UBND ngày 12 tháng 7 năm 2012 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc sửa đổi, bổ sung mức thu phí đo đạc lập bản đồ địa chính thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh; báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách, tiếp thu ý kiến của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung mức thu phí đo đạc, lập bản đồ địa chính quy định tại Khoản 10 Điều 1 Nghị quyết số 05/2007/NQ-HĐND ngày 13 tháng 7 năm 2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh, như sau:
1. Đối tượng nộp
Hộ gia đình, cá nhân, tổ chức trong nước; cá nhân nước ngoài, tổ chức nước ngoài sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Yên Bái có quy mô đo đạc, lập bản đồ địa chính dưới 03 ha.
2. Mức thu
Số TT |
Nội dung |
Mức thu (đồng/m2) |
1 |
Đối với các tổ chức |
950 |
2 |
Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư |
|
a |
Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư sử dụng đất tại các phường thuộc thành phố Yên Bái và thị xã Nghĩa Lộ |
800 |
b |
Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thuộc các địa bàn các xã đặc biệt khó khăn; các thôn, bản đặc biệt khó khăn thuộc các xã khu vực 2, khu vực 3 theo quy định của Thủ tướng Chính phủ và Ủy ban Dân tộc |
300 |
c |
Hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thuộc địa bàn các xã, thị trấn còn lại |
500 |
3. Đối tượng được giảm phí đo đạc lập bản đồ địa chính
b) Trường hợp tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân thực hiện đo đạc không thuộc đối tượng hoạt động bằng ngân sách nhà nước thì không phải áp dụng quy định giảm phí đo đạc, lập bản đồ địa chính theo quy định trên.
4. Quản lý, sử dụng:
b) Đối với tổ chức, cá nhân thu phí đo đạc, lập bản đồ địa chính từ các dịch vụ không do nhà nước đầu tư hoặc do nhà nước đầu tư nhưng đã được chuyển giao cho tổ chức, cá nhân để khai thác, thì số thu đó là khoản thu không thuộc Ngân sách nhà nước. Số tiền thu được là doanh thu của các tổ chức, cá nhân thu phí; tổ chức cá nhân thu phí có nghĩa vụ nộp thuế với nhà nước theo quy định hiện hành.
Điều 2. Giao cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết này.
Điều 3. Giao cho Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.