Nghị quyết 117/2014/NQ-HĐND về thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2015 do tỉnh Vĩnh Long ban hành
Số hiệu | 117/2014/NQ-HĐND |
Ngày ban hành | 11/12/2014 |
Ngày có hiệu lực | 21/12/2014 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Vĩnh Long |
Người ký | Trương Văn Sáu |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 117/2014/NQ-HĐND |
Vĩnh Long, ngày 11 tháng 12 năm 2014 |
VỀ VIỆC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KINH TẾ - XÃ HỘI, QUỐC PHÒNG - AN NINH NĂM 2015
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
KHÓA VIII KỲ HỌP LẦN THỨ 12
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, ngày 26/11/2003;
Sau khi xem xét báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2014 và phương hướng nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2015, báo cáo của các ngành bảo vệ pháp luật, thông báo của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh tham gia xây dựng chính quyền, báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân; đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh thảo luận và thống nhất,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh nhất trí với đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2014 và định hướng phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2015 với mục tiêu, chỉ tiêu và các nhiệm vụ giải pháp chủ yếu sau:
Tập trung thực hiện có hiệu quả các mục tiêu nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội nhằm đạt các mục tiêu của Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long lần thứ IX (nhiệm kỳ 2010 - 2015) với kết quả cao nhất; trong đó, tập trung thực hiện các đột phá chiến lược gắn với tái cơ cấu nền kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng lực cạnh tranh và hiệu quả của nền kinh tế, phát triển bền vững; bảo đảm an sinh, phúc lợi xã hội, cải thiện đời sống nhân dân; quản lý và sử dụng hợp lý, có hiệu quả tài nguyên, bảo vệ môi trường và chủ động ứng phó biến đổi khí hậu. Đẩy mạnh cải cách hành chính, phòng chống tham nhũng và giải quyết hiệu quả các khiếu nại tố cáo; thông tin tuyên truyền tạo sự đồng thuận của xã hội; giữ vững quốc phòng - an ninh và trật tự, an toàn xã hội.
STT |
Chỉ tiêu |
ĐVT |
KH 2015 |
|
a) Các chỉ tiêu về kinh tế |
|
|
1 |
Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) tăng |
% |
7,20 |
2 |
Giá trị sản xuất nông - lâm, ngư nghiệp tăng |
% |
2,00 |
3 |
Chỉ số sản xuất công nghiệp tăng (IIP) |
% |
13,00 |
4 |
Giá trị các ngành dịch vụ tăng |
% |
7,80 |
5 |
GDP bình quân đầu người (theo giá thực tế) |
Tr. đồng |
39,50 |
6 |
Cơ cấu GDP (theo giá thực tế) |
|
|
|
+ Khu vực I |
% |
33,34 |
|
+ Khu vực II |
% |
22,22 |
|
+ Khu vực III |
% |
44,44 |
7 |
Tổng kim ngạch xuất khẩu |
Tr. USD |
330 |
8 |
Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội |
Tỷ đồng |
12.000 |
9 |
Tổng thu ngân sách trên địa bàn (kể cả nguồn thu Xổ số kiến thiết) |
Tỷ đồng |
4.301 |
10 |
Tổng chi ngân sách địa phương (kể cả nguồn chi Xổ số kiến thiết) |
Tỷ đồng |
5.621 |
11 |
Tỷ lệ thanh toán không dùng tiền mặt |
% |
70 |
|
b) Các chỉ tiêu phát triển xã hội |
|
|
12 |
Tỷ lệ lao động có chuyên môn kỹ thuật |
% |
55 |
13 |
Tạo thêm việc làm mới cho lao động |
Người |
27.000 |
14 |
Chuyển dịch cơ cấu lao động |
|
|
|
+ Lao động nông, lâm, thủy sản |
% |
48 |
|
+ Lao động phi nông nghiệp |
% |
52 |
15 |
Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên |
% |
Ổn định 1% |
16 |
Giảm số hộ nghèo (theo tiêu chí năm 2011 - 2015) |
% |
1.1 |
17 |
Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi còn dưới |
% |
14,5 |
18 |
Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế |
% |
71 |
19 |
Phát triển nhà ở xã hội Trong đó: Từ nguồn vốn NSNN |
Căn |
340 90 |
|
c) Các chỉ tiêu về môi trường |
|
|
20 |
Cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý |
% |
90 |
21 |
Tỷ lệ chất thải rắn đô thị được thu gom |
% |
87 |
22 |
Tỷ lệ các khu, cụm công nghiệp có hệ thống xử lý nước thải |
% |
100 |
23 |
Chất thải, nước thải các cơ sở y tế được thu gom và xử lý |
% |
100 |
24 |
Tỷ lệ hộ đô thị sử dụng nước từ hệ thống nước máy tập trung |
% |
96 |
25 |
Tỷ lệ hộ nông thôn sử dụng nước sạch từ hệ thống cấp nước tập trung |
% |
55 |
26 |
Tiêu chí xã nông thôn mới |
|
|
|
- Đến năm 2015 số xã đạt nông thôn mới |
Xã |
21 |
|
- Đối với các xã còn lại |
Đạt từ 10 tiêu chí trở lên |
Ít nhất đạt thêm 01 tiêu chí |
3. Các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu:
a) Về phát triển kinh tế:
Chủ động rà soát, cơ cấu lại toàn bộ các hoạt động quản lý của ngành, lĩnh vực, hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Tập trung đổi mới công nghệ, nâng cao năng lực quản lý để chủ động ứng phó với diễn biến phức tạp của thế giới, đồng thời góp phần cải thiện môi trường kinh doanh và nâng cao năng suất, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế trong tỉnh đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế sâu rộng của đất nước.
Quản lý chặt chẽ các khoản chi ngân sách, đảm bảo nhiệm vụ chi thường xuyên, thực hiện các chương trình mục tiêu và an sinh xã hội; cắt giảm những khoản chi chưa thật sự cần thiết, đảm bảo yêu cầu thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Trong chi đầu tư phát triển, tập trung bố trí thanh toán nợ đọng xây dựng cơ bản, các dự án chuyển tiếp, những dự án khởi công mới thật sự cấp thiết. Tăng cường công tác quản lý thu, chống thất thu, khai thác tốt các nguồn thu và thực hiện tốt các chính sách miễn giảm do ưu đãi đầu tư.
Tăng cường xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng trên địa bàn, hạn chế gia tăng nợ xấu mới, đưa tỷ lệ nợ xấu về dưới 5% so với tổng dư nợ. Triển khai kịp thời và thực hiện tốt các chính sách tín dụng hỗ trợ doanh nghiệp.
Triển khai tích cực và hiệu quả kế hoạch thực hiện đề án tái cơ cấu nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị, hiệu quả và phát triển bền vững giai đoạn 2015 - 2020, gắn với xây dựng nông thôn mới; quá trình tái cơ cấu ngành nông nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến quy hoạch sử dụng đất do việc chuyển đổi một số diện tích từ trồng lúa sang các loại cây trồng, vật nuôi khác, cần có kế hoạch điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất phù hợp với điều kiện thực tế.
Tiếp tục xem xét, rà soát triển khai thực hiện một số chương trình, đề án như: Hỗ trợ thu mua nông sản, hàng hóa theo hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế; chương trình liên kết thu mua nông sản cánh đồng mẫu lớn; phát triển một số mô hình sản xuất tiên tiến với công nghệ cao nhằm nâng cao năng suất và giá trị nông sản hàng hóa phục vụ thị trường trong nước và xuất khẩu.
Tổ chức thực hiện tốt dự án VLap trong cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhất là đối với các huyện - thị xã đã hoàn thành giai đoạn 1 và các đơn vị đang thực hiện giai đoạn 2.
Đẩy mạnh triển khai đề án tái cơ cấu ngành sản xuất gạch, gốm, hỗ trợ doanh nghiệp trong chuyển đổi công nghệ trong sản xuất gạch gốm, thay thế công nghệ thiết bị lạc hậu. Đẩy mạnh phát triển công nghiệp chế biến, góp phần tăng giá trị sản xuất công nghiệp, thúc đẩy xuất khẩu; quan tâm đúng mức trong việc tổ chức triển khai thực hiện các dự án đã được cấp phép đầu tư tại diễn đàn MDEC Vĩnh Long năm 2013.
Tích cực cải thiện môi trường đầu tư, tăng cường thu hút đầu tư trong và ngoài nước, ưu tiên cho các dự án thu mua chế biến nông sản, dự án có công nghệ cao, công nghệ thân thiện môi trường, có hiệu quả cao và mức đóng góp lớn cho ngân sách địa phương.
Củng cố, mở rộng, nâng cao chất lượng các loại hình dịch vụ, khuyến khích đầu tư phát triển hạ tầng thương mại và các loại hình dịch vụ, hệ thống phân phối nhằm kích thích nhu cầu mua sắm, tiêu dùng của khách du lịch và người dân. Tiếp tục tháo gỡ khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp; hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi cơ cấu, ngành nghề, chuyển đổi thị trường, nâng cao năng lực quản trị doanh nghiệp; tăng cường xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại, tìm giải pháp tối ưu đối với ngành xuất khẩu để nâng cao kim ngạch xuất khẩu.
Xem xét điều chỉnh quy hoạch ngành du lịch phù hợp với điều kiện thực tế và xúc tiến mời gọi đầu tư phát triển ngành du lịch của tỉnh nhà.
Tập trung nguồn lực thực hiện 06 chương trình hành động của Tỉnh ủy, chương trình xây dựng nông thôn mới. Đẩy mạnh tái cơ cấu đầu tư, trọng tâm là đầu tư công, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư, đặc biệt là vốn từ ngân sách nhà nước. Ưu tiên bố trí vốn thực hiện hoàn thành các dự án/công trình thuộc 13 xã điểm nông thôn mới, các dự án kết cấu hạ tầng kỹ thuật và các dự án cấp bách, trọng điểm trên địa bàn.
Tập trung công tác quản lý, có giải pháp tốt đối với công tác thu nợ đọng thuế, nợ đọng ngân sách, thu phí bảo trì đường bộ.
Tăng cường công tác quản lý và điều hành ngân sách, nguồn quỹ ngân sách bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư phát triển.
Đối với Tờ trình số 98/TTr-UBND ngày 28/11/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện kiến nghị của Kiểm toán nhà nước, Hội đồng nhân dân thống nhất giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện theo quy định pháp luật và báo cáo kết quả thực hiện cho Kiểm toán nhà nước, đồng thời báo cáo Hội đồng nhân dân tại kỳ họp gần nhất.
Qua thảo luận của đại biểu thống nhất đưa danh mục kè thị trấn Long Hồ giai đoạn năm 2016-2020; thống nhất bổ sung kinh phí cho Ban vận động khu dân cư (ấp, khóm) tăng thêm 1.000.000đ/ấp, khóm/năm (từ 3.000.000 đồng/ấp - khóm/năm lên 4.000.000 đồng/ấp, khóm/năm).