HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 08/2015/NQ-HĐND
|
An Giang, ngày 10 tháng 12 năm 2015
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
NHIỆM VỤ KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2016 - 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
KHÓA VIII KỲ HỌP THỨ 12
(Từ
ngày 08 đến 10/12/2015)
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Sau khi xem xét Báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh về đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm 2010 - 2015 và Tờ trình số 515/TTr-UBND ngày 10 tháng 11 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh
về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016
- 2020; Báo cáo thẩm tra của các Ban và ý kiến đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh cơ bản tán thành với Báo
cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh về đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm 2010 - 2015 và nhất trí thông qua Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 với các nội dung chủ yếu như sau:
1. Về tình hình
kinh tế xã hội 5 năm 2010 - 2015:
Nhìn chung, 5 năm qua nền kinh tế
tỉnh An Giang tuy đối mặt với rất nhiều khó khăn, thách thức, sản
xuất kinh doanh và đời sống của nhân dân còn nhiều khó
khăn; thiên tai, dịch bệnh diễn biến bất thường; nhu cầu
cho an sinh phúc lợi xã hội và đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ngày
càng cao, nguồn lực còn hạn hẹp, chưa đáp ứng nhu cầu phát triển. Tuy nhiên, dưới
sự chỉ đạo, điều hành của Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh,
sự nỗ lực của các ngành, các cấp,
doanh nghiệp và nhân dân, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh
vẫn duy trì tăng trưởng ổn định và tăng dần qua từng năm,
cụ thể: có 13/25 chỉ tiêu đạt và vượt so Nghị quyết, còn 12 chỉ tiêu chưa đạt
Nghị quyết, mặc dù tốc độ tăng trưởng kinh tế không đạt Nghị quyết đề ra nhưng
xét về giá trị tuyệt đối thì giai đoạn 2011-2015 đã tăng thêm được 8.640 tỷ đồng
(giai đoạn 2006-2010 chỉ tăng được 6.473 tỷ đồng), GDP bình quân đầu người đến
năm 2015 đạt 39,274 triệu đồng (tăng 17,336 triệu đồng so năm 2010, trong khi
đó giai đoạn 2006-2010 chỉ tăng được 13,134 triệu đồng so năm 2005); cơ cấu
kinh tế đã có sự chuyển dịch đáng kể, theo hướng tích cực, nhất là đối với khu
vực dịch vụ (chuyển dịch được 6,93%, tăng từ 53,35% vào năm 2010 lên 60,28 %
vào năm 2015). Khu vực nông nghiệp chuyển dịch mạnh nhất giảm 8,43% so năm 2010
(từ 35,53% năm 2010 xuống còn 27,11% năm 2015), riêng khu vực công nghiệp - xây
dựng chỉ chuyển dịch tăng được 0,39% so năm 2010. An ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững, không để xảy ra điểm nóng
trong dịp tết, lễ hội; cải cách hành chính được các ngành,
các cấp tham gia tích cực và thường xuyên; triển khai thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội.
Bên cạnh những kết quả đạt được, vẫn
còn một số khó khăn, hạn chế như: Tăng trưởng kinh tế còn thấp so với chỉ tiêu
của Nghị quyết đề ra. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế nội ngành vẫn chưa đúng định
hướng, sản xuất nông nghiệp còn nhỏ lẻ, phân tán, sức cạnh
tranh mặt hàng nông nghiệp còn thấp; Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội thiếu đồng
bộ, nhất là hạ tầng du lịch. Hiệu quả đầu tư phát triển các khu, cụm công nghiệp
còn thấp. Tốc độ tăng thu ngân sách bình quân hàng năm đạt
thấp so với mục tiêu đề ra. Huy động vốn đầu tư các thành phần kinh tế khó khăn
hơn, môi trường đầu tư và các chính sách chưa đồng bộ..., thu hút nguồn vốn ODA,
FDI không nhiều. Các ngành nghề dịch vụ chưa phát triển
tương xứng về tiềm năng và lợi thế. Hệ thống trường ngoài công lập phát triển
chậm, tỷ lệ học sinh trung học so độ tuổi còn thấp, công tác phổ cập THCS thiếu
vững chắc; công tác phân luồng học sinh sau khi tốt nghiệp THCS và THPT còn một
số bất cập; xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục chưa phát triển mạnh. Mô hình tổ
chức hệ thống y tế, cơ chế quản lý và cơ chế tài chính chậm đổi mới; chất lượng
các dịch vụ y tế còn thấp; công tác phòng chống dịch bệnh dựa vào cộng đồng
chưa phát huy được hiệu quả. Công tác đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm
cho lao động khu vực nông thôn hiệu quả chưa cao, chất lượng đào tạo còn hạn chế.
Tỷ lệ nghèo có giảm nhưng chưa bền vững, nguy cơ tái nghèo cao và hộ nghèo mới
phát sinh tăng; bảo vệ, chăm sóc trẻ em ở một số địa phương còn mang tính phong
trào, thiếu đầu tư chiều sâu. Một số cơ chế, chính sách về an sinh xã hội còn bất
cập. Công tác phòng, chống mại dâm, ma túy và phòng chống buôn bán người tuy có
những chuyển biến tích cực, nhưng tình hình vẫn còn có mặt diễn biến phức tạp.
2. Các chỉ tiêu
chủ yếu của Kế hoạch 5 năm 2016 - 2020:
- Tốc độ tăng trưởng GRDP bình quân 5
năm 2016 - 2020 là 7%.
- GRDP bình quân đầu người (giá HH) đến
năm 2020 đạt 48,628 triệu (khoảng 2.266 USD/người).
- Giá trị sản xuất nông nghiệp bình
quân đến năm 2020 đạt 192 triệu đồng/ha.
- Kim ngạch xuất khẩu 5 năm đạt 6.050
triệu USD.
- Tổng thu ngân sách nhà nước từ kinh
tế địa bàn 5 năm đạt 31.985 tỷ đồng.
- Tổng vốn đầu tư toàn xã hội 5 năm đạt
148 ngàn tỷ đồng.
- Quy mô dân số đến năm 2020 khoảng
2.175 ngàn người.
- Tỷ lệ học sinh đi học trong độ tuổi
đến năm 2020: mẫu giáo đạt 70%, Tiểu học đạt 100%; Trung học cơ sở đạt 80%;
Trung học phổ thông và tương đương đạt 50%.
- Trường đạt chuẩn quốc gia đến năm
2020 đạt 50%.
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo so với tổng
số lao động đang làm việc trong nền kinh tế quốc dân đến năm 2020 đạt 65%.
- Mức giảm tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn
2016-2020) bình quân 1,5%/năm.
- Tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5
tuổi thể cân nặng: 10%.
- Tỷ suất chết của người mẹ trong thời
gian thai sản trên 100.000 trẻ đẻ sống < 30 người.
- Số giường bệnh trên 10.000 dân đến
năm 2020 đạt 25,43 giường.
- Số bác sĩ trên 10.000 dân đến năm
2020 đạt 8 bác sĩ.
- Tỷ lệ bảo hiểm y tế toàn dân đến
năm 2020 đạt 80%.
- Có 60 xã đạt chuẩn xã nông thôn mới.
- Tỷ lệ dân số nông thôn cung cấp nước
sạch, nước hợp vệ sinh: 90%.
- Tỷ lệ khu công nghiệp, khu chế xuất
đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường:
100%.
- Tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải rắn
ở đô thị: 75%.
3. Một số nhiệm vụ,
giải pháp cần tập trung thực hiện:
- Tập trung triển khai thực hiện có
hiệu quả Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ X.
- Thực hiện tái cơ cấu nông nghiệp gắn
với xây dựng nông thôn mới; Phấn đấu đến năm 2020 phần lớn các sản phẩm nông
nghiệp đều qua sơ chế, chế biến trước khi ra thị trường; thực hiện tốt các
chính sách hỗ trợ theo Quyết định 62/2013/QĐ-TTg ngày 25 tháng 10 năm 2013 của
Thủ tướng Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn,
để thúc đẩy nhanh quá trình liên kết và mở rộng diện tích sản xuất theo mô hình
cánh đồng lớn; chủ động xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm thông qua dự án
gói hỗ trợ cho chuỗi liên kết sản xuất và tiêu thụ, hỗ trợ xây dựng thương hiệu
cho các sản phẩm nông nghiệp, trong đó tập trung ưu tiên cho 05 sản phẩm tái cơ
cấu nông nghiệp; Tập trung đầu tư hoàn chỉnh hệ thống giao thông thủy lợi nội đồng,
xem đây là khâu đột phá phục vụ cơ giới hóa, công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông
nghiệp nông thôn. Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 27 tháng 6 năm 2012 của Tỉnh ủy về phát triển nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao tỉnh An Giang giai đoạn 2012-2020 và tầm nhìn đến năm 2030, trong
đó tập trung ứng dụng và nhân rộng các mô hình tiên tiến vào sản xuất; tranh thủ
Trung ương bổ sung An Giang trở thành một trong những trung tâm nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao theo Quyết định 575/QĐ-TTg ngày 04 tháng 5 năm 2015 của Thủ
tướng Chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể khu và vùng nông nghiệp ứng
dụng công nghệ cao đến năm 2020, định hướng đến năm 2030. Tiếp tục thực hiện
Chương trình xây dựng Nông thôn mới, phấn đấu đến cuối năm 2020, toàn tỉnh có
60 xã đạt chuẩn xã nông thôn mới. Thường xuyên tổ chức kiểm tra, giữ vững tiêu
chí đồng thời nâng chất các xã đã đạt chuẩn nông thôn mới.
- Khuyến khích các thành phần kinh tế
phát triển theo chiều sâu dựa trên cơ giới hóa, điện khí hóa, ứng dụng thành tựu
khoa học tiên tiến và đội ngũ lao động chất lượng để tạo ra sản phẩm có giá trị
kinh tế và sức cạnh tranh cao; đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác vận động,
thu hút đầu tư; tăng cường quảng bá thông tin, hình ảnh khu, cụm công nghiệp của
tỉnh đến các nhà đầu tư trong và ngoài nước; nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ
làm công tác xúc tiến đầu tư chuyên nghiệp, hiệu quả; nghiên cứu hình thành các
cụm công nghiệp chuyên ngành, nhất là các cụm công nghiệp chuyên ngành công
nghiệp phụ trợ, công nghiệp cơ khí phục vụ sản xuất và chế biến nông thủy sản;
thí điểm mô hình cụm công nghiệp do nhà nước đầu tư hạ tầng (nhà kho, nhà xưởng,
hệ thống điện, xử lý nước thải...) và cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh
nghiệp mới khởi nghiệp, doanh nghiệp di dời do khó khăn mặt bằng, di dời theo
chủ trương bảo vệ môi trường... thuê lại để phát triển sản
xuất, giảm gánh nặng đầu tư ban đầu cho doanh nghiệp.
- Tái cơ cấu nguồn vốn đầu tư theo hướng
giảm đầu tư công, thu hút nguồn vốn đầu tư của các thành phần kinh tế; tạo điều
kiện để các thành phần kinh tế tham gia đầu tư vào các lĩnh vực phù hợp quy hoạch
phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, nhất là mạng lưới đô thị, đô thị
hóa nông thôn, điện, thủy lợi, viễn thông, giáo dục, y tế, đầu tư nhà ở xã hội.
Thí điểm triển khai một số công trình kết cấu hạ tầng theo hình thức O&M (Hợp
đồng kinh doanh - quản lý), BTL (Hợp đồng xây dựng - chuyển giao - thuê dịch vụ),
BLT (Hợp đồng xây dựng - thuê dịch vụ - chuyển giao), hình thức BOT (Hợp đồng
xây dựng - kinh doanh - chuyển giao), BT (Hợp đồng xây dựng - chuyển giao), qua
đó tạo ra nguồn lực về vốn để tiếp tục đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng
khác. Xây dựng và triển khai Chương trình phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội
giai đoạn 2016-2020 tập trung 3 lĩnh vực: phát triển đô thị; hạ tầng giao thông
trọng điểm; công trình thủy lợi ứng phó biến đổi khí hậu
và thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp.
- Phát triển thành phố Long Xuyên,
thành phố Châu Đốc và thị xã Tân Châu trở thành trung tâm thương mại, dịch vụ lớn
của tỉnh, đóng vai trò đầu mối, là nơi tiếp nhận cũng như tái phân phối luồng
hàng các nơi khác như: thành phố Hồ Chí Minh, thành phố Cần Thơ, thị trường
Campuchia... đến các khu kinh tế biên giới, khu du lịch và ngược lại. Thực hiện
tốt công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường; xử lý nghiêm
các hành vi gian lận thương mại, kinh doanh hàng giả, hàng kém chất lượng, hàng
không bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, hàng vi phạm sở hữu công.
- Chú trọng việc cung cấp thông tin,
dự báo thị trường trên các phương tiện thông tin đại chúng; tổ chức các hội nghị
tập huấn về các chính sách thương mại của các nước; các điều khoản cam kết và lộ
trình thực hiện các hiệp định thương mại FTA, các thỏa thuận thương mại với các
khối liên minh kinh tế của các nước, tổ chức quốc tế giúp doanh nghiệp định hướng
sản xuất và xuất khẩu; tập trung xây dựng vùng nguyên liệu sạch, an toàn, chất
lượng cao đáp ứng mục tiêu chuyển dịch cơ cấu xuất khẩu theo hướng đẩy mạnh xuất
khẩu các mặt hàng có giá trị gia tăng cao; tăng sản phẩm chế biến, gia tăng hàm
lượng công nghệ và chất xám đáp ứng yêu cầu của thị trường nhập khẩu. Thường
xuyên kiểm soát dư lượng kháng sinh của các sản phẩm xuất
khẩu để đảm bảo đạt tiêu chuẩn theo yêu cầu của các thị trường, đặc biệt là những
thị trường khó tính. Khuyến khích phát triển lực lượng doanh nhân, doanh nghiệp
ngang tầm các nước khu vực và chuẩn toàn cầu, phấn đấu hình thành một số doanh
nghiệp lớn có khả năng vươn ra thị trường thế giới với vai
trò đầu tàu, dẫn dắt, đặt hàng cho sản xuất nông sản và thủy sản. Hỗ trợ doanh
nghiệp đổi mới mô hình quản trị doanh nghiệp, ứng dụng khoa
học công nghệ vào sản xuất, xây dựng thương hiệu sản phẩm, bảo hộ nhãn hiệu
hàng hóa để nâng giá trị sản phẩm và hạ giá thành, nâng cao sức cạnh tranh trên
thị trường quốc tế khi Việt Nam chính thức gia nhập Hiệp định thương mại xuyên
Thái Bình Dương (TPP); các nước Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) và các hiệp định
tự do thương mại (FTA) mà Việt Nam đã ký kết với các nước.
- Tập trung triển khai thực hiện Nghị
quyết 11-NQ/TU ngày 18 tháng 01 năm 2013 của Ban Chấp hành
Đảng bộ tỉnh về đẩy mạnh Phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh đến năm 2015 và định
hướng đến năm 2020. Với mục tiêu phát triển du lịch trở thành kinh tế mũi nhọn, đóng góp ngày càng nhiều vào ngân sách nhà nước, tỉnh huy
động nhiều nguồn lực đầu tư cho ngành du lịch, xây dựng các sản
phẩm du lịch có chất lượng, đa dạng và đặc sắc, đáp ứng nhu cầu của du khách.
Trong đó, ưu tiên tập trung phát triển 04 loại hình du lịch đặc trưng như: du lịch
tâm linh; du lịch tham quan, nghỉ dưỡng; du lịch sinh thái, du lịch sông nước;
tham quan di tích văn hóa lịch sử.
- Quan tâm thu hút nguồn lực ngoài
Nhà nước để đầu tư cho thể dục, thể thao thông qua việc xây dựng và triển khai
kế hoạch 5 năm 2016 - 2020 về xã hội hóa thể dục, thể thao
theo Nghị định 59/2014/NĐ-CP ngày 16 tháng 6 năm 2014 việc sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ.
- Thực hiện có hiệu quả kế hoạch đào
tạo nghề và giải quyết việc làm; Tăng cường công tác giới thiệu việc làm cho
người lao động; nâng chất hoạt động Sàn giao dịch việc làm tại Trung tâm dịch vụ
việc làm và các điểm giới thiệu việc làm tại các địa phương; thường xuyên tổ chức
điều tra thu thập thông tin cung - cầu lao động, khai thác tốt các dữ liệu cung
cầu lao động của doanh nghiệp trong nước và thị trường lao động nước ngoài. Triển
khai thực hiện tốt Đề án chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
giai đoạn 2016 - 2020 để đổi mới công tác giảm nghèo, hướng người nghèo tự thân
phấn đấu, không trông chờ chính sách của Nhà nước. Tiếp tục rà soát, tiếp nhận
và giải quyết kịp thời hồ sơ người có công không để tồn đọng; thực hiện vận động
Quỹ “Đền ơn đáp nghĩa”, xây dựng, sửa chữa nhà tình nghĩa hỗ trợ cho đối tượng chính
sách, chi trả trợ cấp, đảm bảo đúng chế độ, đúng đối tượng, kịp thời và đến tận
tay người được hưởng, góp phần ổn định nâng cao đời sống người có công.
- Tích cực triển khai chương trình thực
hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ IX Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về
xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền
vững đất nước. Tăng cường công tác thanh tra văn hóa, gắn với trách nhiệm tổ chức
và cá nhân khi để xảy ra sai phạm trong hoạt động liên quan lĩnh vực văn hóa,
nghệ thuật biểu diễn, thông tin...
- Quản lý chặt chẽ Quy hoạch sử dụng
đất đã được phê duyệt; chủ động phát triển quỹ đất theo nhu cầu phát triển kinh
tế - xã hội, kế hoạch đầu tư công, ngành lĩnh vực ưu tiên tăng trưởng, đồng thời
rà soát nâng chất lượng quy hoạch ngành kinh tế theo định hướng phát triển kinh
tế xã hội đến 2020. Thể chế hóa trách nhiệm bảo vệ môi trường đến từng người
dân, doanh nghiệp bằng biện pháp tài chính kết hợp với xử phạt vi phạm hành
chính; đồng thời tăng cường phổ biến, chính sách pháp luật nhằm nâng cao ý thức
bảo vệ môi trường trong cộng đồng. Đẩy mạnh xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường.
Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng.
- Giải quyết kịp thời và đúng pháp luật
đơn thư khiếu nại, tố cáo của nhân dân; chủ động, sâu sát, lắng nghe ý kiến và
đối thoại với người dân để hạn chế những vụ khiếu kiện đông người, đi đôi công
tác dân vận ở cơ sở. Triển khai đồng bộ các giải pháp phòng chống tham nhũng,
lãng phí, trong đó cần tập trung thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở, sự giám
sát của mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị xã hội và nhân dân; tạo nhiều
kênh thông tin để báo chí, nhân dân tham gia giám sát, tố giác phòng chống tham
nhũng, lãng phí. Kịp thời khen thưởng các tổ chức và cá nhân có thành tích tiêu
biểu trong phát triển kinh tế - xã hội và tham gia các phong trào thi đua yêu
nước, lao động sản xuất giỏi của tỉnh.
- Tăng cường củng cố quốc phòng an
ninh, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, đặc biệt là các khu
trọng điểm, vùng biên giới; tăng cường hợp tác đối ngoại, hợp tác với các tỉnh
giáp biên giới, xây dựng tuyến biên giới hòa bình, hữu nghị, hợp tác để duy trì
ổn định, tạo môi trường thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai, chỉ đạo,
điều hành và kiểm tra việc thực hiện của các ngành, các cấp. Tăng cường trách
nhiệm, phối hợp hành động giữa các ngành và địa phương để đảm bảo thực hiện thắng
lợi nghị quyết.
Thường trực, các Ban Hội đồng nhân
dân, Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân có kế hoạch
phối hợp chặt chẽ với Ủy ban nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam tỉnh và các tổ chức thành viên, tăng cường tuyên truyền,
giám sát, đôn đốc các ngành, các cấp và vận động nhân dân tích cực thực hiện thắng
lợi nghị quyết.
Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VIII, kỳ
họp thứ 12 kêu gọi đồng bào, cán bộ, chiến sĩ tiếp tục phát huy thành tích đạt được, triệt để tiết kiệm trong tiêu dùng,
sản xuất, nỗ lực phấn đấu vượt qua mọi khó khăn, tận dụng thời cơ thuận lợi,
khai thác tiềm năng thế mạnh của tỉnh nhà, đoàn kết thống
nhất, chung sức, chung lòng thực hiện đạt và vượt các chỉ tiêu 5 năm 2016 -
2020 theo Nghị quyết đã đề ra.
Điều 3. Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh
khóa VIII kỳ họp thứ 12 thông qua ngày 10 tháng 12 năm 2015 và có hiệu lực sau
10 ngày kể từ ngày thông qua./.
Nơi nhận:
- Ủy ban
Thường vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Ủy ban
Trung ương MTTQVN;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Tài chính;
- Kiểm toán Nhà nước khu vực IX;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư
pháp;
- Vụ III - Văn phòng Chính phủ;
- Website Chính phủ;
- TT. TU, HĐND,
UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các vị đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban ngành, đoàn thể cấp
tỉnh;
- Văn phòng: TU, Đoàn ĐBQH &
HĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- TT. HĐND, UBND các
huyện, thị, thành;
- Cơ quan thường trú TTXVN, Báo
Nhân dân tại AG;
- Báo AG, Đài PTTH AG, Website tỉnh;
- Lưu: VT, phòng
CTHĐND-Y.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đinh Công Minh
|