Nghị quyết 96/2013/NQ-HĐND về mục tiêu, giải pháp thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh và quy định giá đất tỉnh Đồng Nai năm 2014

Số hiệu 96/2013/NQ-HĐND
Ngày ban hành 06/12/2013
Ngày có hiệu lực 16/12/2013
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Đồng Nai
Người ký Trần Văn Tư
Lĩnh vực Thương mại,Bất động sản,Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 96/2013/NQ-HĐND

Đồng Nai, ngày 06 tháng 12 năm 2013

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ MỤC TIÊU, GIẢI PHÁP THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KINH TẾ - XÃ HỘI, QUỐC PHÒNG - AN NINH VÀ QUY ĐỊNH GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT TỈNH ĐỒNG NAI NĂM 2014

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
KHÓA VIII - KỲ HỌP THỨ 9

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;

Sau khi xem xét Tờ trình số 10064/TTr-UBND ngày 22/11/2013 của UBND tỉnh về kết quả thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2013, dự kiến các chỉ tiêu kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh năm 2014; Báo cáo số 10065/BC-UBND ngày 22/11/2013 của UBND tỉnh về tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2013; phương hướng, nhiệm vụ và giải pháp thực hiện kế hoạch năm 2014; Tờ trình số 10000/TTr-UBND ngày 20/11/2013 của UBND tỉnh về việc quy định giá các loại đất tỉnh Đồng Nai năm 2014; báo cáo thẩm tra của các Ban HĐND tỉnh và tổng hợp ý kiến thảo luận của các đại biểu HĐND tỉnh tại kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Nhất trí với đánh giá của UBND tỉnh về kết quả thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2013 theo Báo cáo số 10065/BC-UBND ngày 22/11/2013 của UBND tỉnh về tình hình kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh năm 2013 và phương hướng, nhiệm vụ và giải pháp thực hiện kế hoạch năm 2014 theo Tờ trình số 10064/TTr-UBND ngày 22/11/2013 của UBND tỉnh với những nội dung chủ yếu như sau:

1. Mục tiêu chung

Đẩy mạnh phát triển kinh tế, thực hiện đồng bộ các chính sách bảo đảm an sinh xã hội, nâng cao đời sống nhân dân, tăng cường hoạt động bảo vệ môi trường, giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trên địa bàn.

2. Các chỉ tiêu về kinh tế - xã hội và môi trường

a) Chỉ tiêu về kinh tế:

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2014 khoảng 11% - 12% so với năm 2013 (theo giá so sánh năm 1994). (Nếu tính theo giá so sánh năm 2010 thì tốc độ tăng trưởng kinh tế năm 2014 khoảng 10,8% - 11,8% so với năm 2013).

- GRDP bình quân đầu người (theo giá hiện hành) từ 56 - 57 triệu đồng, quy đôla từ 2.640 USD đến 2.680 USD.

- Cơ cấu kinh tế năm 2014: ngành công nghiệp xây dựng chiếm 56% - 57%; ngành dịch vụ chiếm 37% - 38%; ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 5% - 6%.

- Giá trị sản xuất công nghiệp (giá cố định 1994) năm 2014 tăng 13,5% - 14,5% so với năm 2013, tính theo giá so sánh 2010 thì giá trị sản xuất công nghiệp năm 2014 tăng 13% - 14% so với năm 2013.

- Giá trị tăng thêm của ngành dịch vụ năm 2014 (giá so sánh năm 1994) tăng 14% - 14,5% so với năm 2013, tính theo giá so sánh năm 2010 thì giá trị tăng thêm của ngành dịch vụ năm 2014 tăng 13% - 13,5% so với năm 2013.

- Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản (giá cố định 1994) năm 2014 tăng 3,5% - 4% so với năm 2013, tính theo giá so sánh 2010 thì giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản năm 2014 tăng 3,2% - 3,6% so với năm 2013.

- Tổng nguồn vốn đầu tư phát triển toàn xã hội năm 2014 từ 43.000 tỷ đồng - 45.000 tỷ đồng, chiếm 27% - 28% GRDP.

- Dự kiến thu hút đầu tư nước ngoài từ 700 triệu USD - 900 triệu USD (bao gồm đăng ký mới và dự án tăng vốn).

- Dự kiến thu hút vốn đầu tư trong nước từ 7.000 tỷ đồng - 8.000 tỷ đồng.

- Doanh nghiệp trong nước đăng ký kinh doanh khoảng 6.500 tỷ đồng - 7.000 tỷ đồng (bao gồm đăng ký mới và đăng ký tăng vốn).

- Tổng kim ngạch xuất khẩu trên địa bàn tăng từ 9% - 10% so với năm 2013.

- Tổng thu ngân sách trên địa bàn đạt dự toán Trung ương giao.

b) Chỉ tiêu về xã hội:

- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên năm 2014 dưới 1,1%.

- Tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị còn 2,5%.

- Tỷ lệ sinh viên đại học, cao đẳng trên 1 vạn dân là 280 sinh viên.

[...]