Nghị quyết 113/2014/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2015 do Tỉnh Lai Châu ban hành

Số hiệu 113/2014/NQ-HĐND
Ngày ban hành 10/12/2014
Ngày có hiệu lực 20/12/2014
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Lai Châu
Người ký Giàng Páo Mỷ
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 113/2014/NQ-HĐND

Lai Châu, ngày 10 tháng 12 năm 2014

VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, ĐẢM BẢO QUỐC PHÒNG - AN NINH NĂM 2015

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Sau khi xem xét Tờ trình dự thảo Nghị quyết số 1772/TTr-UBND ngày 24/11/2014 và Báo cáo số 338/BC-UBND ngày 24 tháng 11 năm 2014 của UBND tỉnh về tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2014, kế hoạch năm 2015; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành việc đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2014, kế hoạch năm 2015 nêu trong báo cáo số 338/BC-UBND ngày 24 tháng 11 năm 2014 của UBND tỉnh với những nội dung chủ yếu sau:

1. Về tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh năm 2014

Thực hiện nhiệm vụ năm 2014, trong điều kiện kinh tế vĩ mô của nước ta cơ bản ổn định, lạm phát được kiểm soát, tăng trưởng kinh tế có bước phục hồi; được Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương quan tâm, nhiều chính sách mới được ban hành trên địa bàn tỉnh; sự tập trung lãnh đạo, chỉ đạo Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh; sự nỗ lực phấn đấu của cả hệ thống chính trị, nhân dân các dân tộc và cộng đồng doanh nghiệp, kinh tế - xã hội của tỉnh tiếp tục chuyển biến tích cực, quốc phòng, an ninh được đảm bảo. Dự ước 14/17 chỉ tiêu chủ yếu xấp xỉ đạt, đạt và vượt kế hoạch, tăng so với năm trước: Tổng sản lượng lương thực có hạt ước đạt 187.000 tấn (vượt 1,1% kế hoạch, tăng 2,2% so với năm trước); thu NSNN trên địa bàn ước đạt trên 780 tỷ đồng (vượt 18% dự toán HĐND tỉnh giao, tăng 21,6% so với năm trước); trồng chè mới ước đạt 137 ha (vượt 61,2 % kế hoạch) Công tác di dân tái định cư các dự án thủy điện được tập trung chỉ đạo, giải quyết các vấn đề nổi cộm phát sinh trong quá trình thực hiện bồi thường, hỗ trợ tái định cư, cơ bản hoàn thành việc di chuyển dân tái định cư Thủy điện Lai Châu; hoàn thành phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi tại 100% xã, phường, thị trấn (hoàn thành kế hoạch trước 01 năm). Quy mô trường lớp, học sinh tiếp tục phát triển, chất lượng giáo dục từng bước được nâng lên; công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cho nhân dân được quan tâm, thực hiện tốt công tác phòng chống dịch bệnh; các hoạt động văn hóa, thể thao diễn ra sôi động; tỷ lệ hộ nghèo giảm, các chính sách an sinh xã hội được thực hiện đầy đủ, kịp thời. Cải cách hành chính được tiếp tục đẩy mạnh; công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và đấu tranh phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí được tập trung triển khai thực hiện. Chính trị xã hội ổn định, quốc phòng, an ninh giữ vững, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ quốc gia.

Bên cạnh kết quả đạt được còn một số khó khăn, hạn chế: 03/17 chỉ tiêu chủ yếu (tốc độ tăng trưởng kinh tế, tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) bình quân/người, giá trị xuất khẩu hàng địa phương) và 04 chỉ tiêu lĩnh vực không đạt kế hoạch (trồng mới cao su, trồng rừng mới, tỷ lệ tăng dân số, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên); tiến độ thực hiện đầu tư xây dựng cơ bản chậm, tỷ lệ giải ngân đạt thấp; công tác bồi thường di dân tái định cư thủy điện xảy ra một số vấn đề nổi cộm, phức tạp; cơ sở vật chất, trang thiết bị giáo dục, y tế chưa đáp ứng nhu cầu; công tác đào tạo nghề chất lượng chưa cao, xuất khẩu lao động đạt thấp; tình hình an ninh trật tự ở một số địa bàn còn tiềm ẩn phức tạp; số người đến khiếu kiện, đơn thư kiến nghị, phản ánh tăng so với cùng kỳ năm trước, trong đó có đơn gửi vượt cấp lên Trung ương.

2. Mục tiêu và các chỉ tiêu chủ yếu năm 2015

2.1. Mục tiêu chung

Tiếp tục duy trì tốc độ và nâng cao chất lượng tăng trưởng kinh tế, huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội. Đẩy mạnh thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xóa đói giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới, tái định cư các công trình thủy điện. Tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân. Tăng cường đảm bảo quốc phòng - an ninh, giữ vững an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội. Mở rộng và nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại. Đẩy mạnh cải cách hành chính và phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Phấn đấu cơ bản đạt, vượt chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2015 và kế hoạch 5 năm 2011-2015.

2.2. Các chỉ tiêu chủ yếu

a. Về kinh tế

(1). Tốc độ tăng trư­ởng kinh tế 9,06%. Cơ cấu nền kinh tế: Nông, lâm nghiệp, thủy sản - Công nghiệp, xây dựng - Dịch vụ: 23,53-24,34-52,13(%).

(2). Tổng sản phẩm (GRDP) bình quân đầu ng­ười (theo giá hiện hành): 17,9 triệu đồng.

(3). Tổng sản lượng lương thực có hạt: 190 nghìn tấn.

(4). Cây công nghiệp: trồng mới cây cao su 500 ha, cây chè 150 ha.

(5). Tốc độ tăng trưởng đàn gia súc: 5%.

(6). Thu ngân sách trên địa bàn trên: 850 tỷ đồng.

(7). Giá trị xuất khẩu hàng địa phương trên: 5 triệu USD.

b. Về mục tiêu xã hội

(8). Dân số trung bình: trên 435 nghìn người; tỷ lệ tăng dân số trung bình 2,4%; mức giảm tỷ lệ sinh 0,5‰.

(9): Y tế: 50% xã/phường/thị trấn đạt tiêu chí quốc gia về y tế xã; 8 bác sỹ/1 vạn dân; 08 trạm y tế xã có bác sỹ biên chế tại trạm.

(10). Giáo dục: Công nhận mới 12 trường và nâng tổng số trường đạt chuẩn quốc gia toàn tỉnh lên 83 trường; 100% các trường được duy trì và nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục.

(11). Hạ tầng điện lưới: 108/108 xã, phường, thị trấn có điện lưới quốc gia và 80% số hộ được sử dụng điện lưới quốc gia.

(12). Giao thông: 100% xã có đường ô tô đến trung tâm, trong đó 92,7% số xã có đường ô tô đi được các mùa (89 xã); 80% thôn, bản có đường xe máy đi lại thuận lợi.

(13). Giảm nghèo - đào tạo - việc làm: Tỷ lệ hộ nghèo giảm 3%, riêng các huyện nghèo giảm bình quân 3,75 %; nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo, tập huấn lên 40,5%; giải quyết việc làm cho 6.700 người.

(14). Văn hóa: 80% số hộ, gia đình; 60% số thôn bản, khu phố; 90% số cơ quan đơn vị, trường học đạt tiêu chuẩn văn hóa.

[...]