Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Nghị quyết 112/2015/NQ-HĐND về tình hình thực hiện nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm những tháng cuối năm 2015 do tỉnh Hải Dương ban hành

Số hiệu 112/2015/NQ-HĐND
Ngày ban hành 09/07/2015
Ngày có hiệu lực 19/07/2015
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Hải Dương
Người ký Bùi Thanh Quyến
Lĩnh vực Thương mại

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 112/2015/NQ-HĐND

Hải Dương, ngày 09 tháng 7 năm 2015

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI 6 THÁNG ĐẦU NĂM NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM 6 THÁNG CUỐI NĂM 2015

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
KHOÁ XV, KỲ HỌP THỨ 9

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003;

Căn cứ Quy chế hoạt động của Hội đồng nhân dân ngày 02 tháng 4 năm 2005;

Xét Báo cáo của Uỷ ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm; nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm 6 tháng cuối năm 2015, báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thống nhất đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm, một số nhiệm vụ trọng tâm những tháng cuối năm 2015 với các nội dung sau:

A. Kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 6 tháng đầu năm

1. Sáu tháng đầu năm, trong điều kiện còn nhiều khó khăn, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh đạt được kết quả tích cực. Kinh tế tiếp tục ổn định và đạt mức tăng trưởng khá, tiến độ thu ngân sách đảm bảo so với dự toán; lĩnh vực văn hóa – xã hội tiếp tục có chuyển biến trên một số mặt; các chính sách an sinh xã hội được quan tâm thực hiện kịp thời, đời sống nhân dân cơ bản ổn định. Tình hình an ninh trật tự được giữ vững. Kết quả một số chỉ tiêu chủ yếu 6 tháng đầu năm đạt được so với kế hoạch cả năm và cùng kỳ năm trước như sau:

(1). Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) tăng 7,8% so với cùng kỳ năm trước (KH năm tăng 7,5%).

(2). Giá trị hàng hoá xuất khẩu 1 tỷ 984,7 triệu USD, bằng 47,4% kế hoạch năm, tăng 2,6% so với cùng kỳ năm trước.

(3). Tổng thu ngân sách nội địa 3.754 tỷ 100 triệu đồng, bằng 60,8% dự toán năm, tăng 11% so với cùng kỳ năm trước.

(4). Tổng chi cân đối ngân sách địa phương 4.683 tỷ 254 triệu đồng, bằng 57,3% dự toán năm, tăng 12% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: chi đầu tư phát triển đạt 829 tỷ 905 triệu đồng, bằng 83% dự toán năm, giảm 1% so với cùng kỳ năm trước.

(5). Tổng vốn đầu tư công 6 tháng đầu năm 2015 là 1.908 tỷ 583 triệu đồng, trong đó vốn ngân sách cấp tỉnh quản lý 1.301 tỷ 247 triệu đồng, tổng giá trị khối lượng thực hiện của các dự án đạt 524 tỷ 821 triệu đồng, bằng 50,3% tổng vốn đã giao chi tiết cho các dự án thực hiện đầu tư trong năm, vốn giải ngân 6 tháng đạt 769 tỷ 474 triệu đồng, bằng 63,7% tổng vốn đã giao chi tiết cho các dự án.

(6). Tạo thêm việc làm cho 17.233 lao động, đạt 53,9% kế hoạch năm.

2. Bên cạnh những kết quả đạt được, còn một số hạn chế, yếu kém cơ bản, đó là:

Kinh tế tăng trưởng chưa bền vững, sức cạnh tranh của các doanh nghiệp còn thấp. Tiến độ xây dựng nông thôn mới còn chậm. Tiến độ giải phóng mặt bằng, giải ngân vốn đầu tư của một số dự án chậm.

Một số vấn đề xã hội chuyển biến còn chậm như: ô nhiễm môi trường, sinh con thứ 3, mất cân bằng giới tính khi sinh; tai nạn giao thông, tệ nạn xã hội còn diễn biến phức tạp, chưa có chiều hướng giảm. Chất lượng dạy nghề chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế. Đời sống một bộ phận người lao động còn gặp khó khăn do thiếu việc làm, thu nhập thấp.

Quản lý nhà nước trên một số lĩnh vực còn hạn chế như: quản lý cấp phép xây dựng, quản lý hạ tầng kỹ thuật đô thị, lập và quản lý thực hiện quy hoạch, quản lý an toàn hành lang giao thông, hành lang lưới điện, quản lý khai thác cát sỏi lòng sông và lập bến bãi chứa vật liệu xây dựng,... Cải cách hành chính nhà nước còn chậm, cải cách thủ tục hành chính chưa chuyển biến mạnh mẽ, chưa đáp ứng được nhu cầu.

B. Một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm 6 tháng cuối năm

1. Thực hiện tốt kế hoạch sản xuất vụ mùa và vụ Đông năm 2016, đảm bảo về cơ cấu giống, trà lúa, cơ cấu cây vụ đông. Đẩy nhanh tiến độ lập quy hoạch các vùng sản xuất rau màu tập trung đã được bố trí vốn. Mở rộng các kênh xúc tiến thương mại, tìm kiếm thị trường tiêu thụ nông sản. Làm tốt công tác phòng chống lụt bão, úng, công tác phòng chống cháy rừng.

Đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới, phấn đấu cuối năm có thêm 20 xã được công nhận đạt chuẩn nông thôn mới năm 2015. Tiếp tục thực hiện dồn điền, đổi thửa, gắn với chỉnh trang đồng ruộng.

2. Tạo sự chuyển biến trong cải cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính. Nắm bắt, tháo gỡ kịp thời các khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp; cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh của tỉnh. Đẩy nhanh tái cơ cấu kinh tế, trọng tâm là tái cơ cấu sản xuất nông nghiệp, tái cơ cấu hệ thống ngân hàng và sắp xếp doanh nghiệp nhà nước.

3. Thực hiện tốt các chương trình xúc tiến đầu tư, xúc tiến thương mại. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát, quản lý thị trường, chống đầu cơ, buôn lậu, buôn bán hàng giả, hàng kém chất lượng,....

4. Tăng cường các biện pháp quản lý, khai thác nguồn thu. Triển khai nhanh các dự án có liên quan đến thu tiền sử dụng đất nhằm huy động vào ngân sách. Thực hiện quyết liệt các biện pháp thu nợ đọng thuế; tiếp tục hiện đại hóa quy trình quản lý thu nộp thuế trong việc kết nối thông tin giữa cơ quan thuế, kho bạc nhà nước, hải quan, phấn đấu đến cuối năm 2015 có 90% số doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh thực hiện kê khai thuế điện tử.

Thực hiện tiết kiệm chi, kiểm soát chặt chẽ các khoản chi. Thực hiện nghiêm Chỉ thị 06/CT-TTg ngày 21/4/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường chỉ đạo điều hành thực hiện nhiệm vụ tài chính - ngân sách năm 2015.

5. Tổ chức thực hiện nghiêm cơ chế điều hành lãi suất, tỷ giá của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Mở rộng tín dụng hợp lý, hiệu quả; cân đối vốn, tập trung ưu tiên vốn tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp và nông thôn, xuất khẩu, doanh nghiệp nhỏ và vừa, công nghiệp hỗ trợ, công nghệ cao. Nâng cao chất lượng tín dụng, hạn chế tối đa nợ xấu phát sinh.

[...]