HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 39/2012/NQ-HĐND
|
Hải Dương,
ngày 13 tháng 12 năm 2012
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KẾ HOẠCH PHÁT
TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2012, KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2013
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
KHÓA XV, KỲ HỌP THỨ 4
Căn cứ Luật
Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Quy
chế hoạt động của Hội đồng nhân dân năm 2005;
Sau khi xem
xét báo cáo của Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện nhiệm vụ kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội năm 2012, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm
2013, báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến của các đại
biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh thống nhất đánh giá về tình hình thực
hiện nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2012 và kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội năm 2013 của tỉnh, đồng thời nhấn mạnh một số nội dung
sau:
I. Năm
2012, mặc dù gặp rất nhiều khó khăn song với tinh thần trách nhiệm của Đảng bộ,
chính quyền, nhân dân và cộng đồng doanh nghiệp, tỉnh ta vẫn giành được một số
kết quả nhất định. Xuất khẩu tăng khá, hoạt động tín dụng có bước phục hồi tích
cực trong những tháng cuối năm; các chính sách an sinh xã hội được quan tâm thực
hiện, sự nghiệp giáo dục đào tạo, chăm sóc sức khỏe nhân dân, văn hóa, thể thao
có những tiến bộ mới; an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội được giữ vững;
quốc phòng – quân sự địa phương được củng cố, tăng cường.
Một số chỉ tiêu chủ yếu đạt
được so với năm 2011 như sau:
(1)- Tổng
sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) ước tăng 5,3% (KH tăng 9,5% – 10%).
(2)-
Cơ cấu kinh tế Nông, lâm nghiệp, thủy sản – Công nghiệp, xây dựng - Dịch vụ
20,5% - 46,1% - 33,4% (KH: 22,4% - 45,5% - 32,1%).
(3)-
Giá trị hàng hóa xuất khẩu tăng 9,4% (KH tăng 14,7%).
(4)-
Thu ngân sách nội địa ước đạt 4.300 tỷ đồng, giảm 16,8%
(KH 5.300 tỷ đồng).
(5)- Tạo
việc làm mới cho 3 vạn lao động (KH: 3,2 vạn lao động).
(6)- Tỷ
lệ hộ nghèo giảm xuống còn 7,26% (KH 7,99%).
(7)- Tỷ
lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng thể nhẹ cân giảm xuống còn 15% (KH:
15,5%).
(8)- Tỷ
lệ hộ dân nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 91% (KH: 90%).
II.
Bên cạnh những kết quả đạt được, trong phát triển kinh tế - xã hội còn bộc lộ một
số hạn chế, yếu kém, đó là:
Chỉ đạt 5/13 chỉ tiêu kế hoạch đề
ra, trong đó nhiều chỉ tiêu quan trọng như: tăng trưởng kinh tế, thu ngân sách
đạt thấp so với kế hoạch, nợ đọng thuế còn cao. Số lượng doanh nghiệp ngừng hoạt
động và giải thể lớn. Công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch còn nhiều hạn chế.
Xây dựng nông thôn mới còn lúng túng, chưa tạo được động lực bứt phá. Nhiều dự
án triển khai chậm gây lãng phí đất đai, hiệu quả không cao, việc kiểm tra, xử
lý còn thiếu kiên quyết, kịp thời.
Tình trạng vi phạm pháp luật
trong khai thác tài nguyên diễn biến phức tạp; vi phạm pháp luật về lao động, nợ
bảo hiểm xã hội tại các doanh nghiệp còn nhiều. Tình trạng dạy thêm, học thêm ở
khu vực thành thị, vi phạm về đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm chưa được đẩy
lùi. Tỷ lệ sinh con thứ 3 trở lên, tỷ lệ mất cân bằng giới tính khi sinh ở mức
cao. Việc xử lý, giải quyết khiếu kiện đông người, kéo dài; khai thác đất đồi,
cát sỏi lòng sông trái phép; gây ô nhiễm môi trường… chưa tạo được chuyển biến
căn bản. Cải cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính chưa đáp ứng
được yêu cầu.
B. Mục tiêu
và các giải pháp chủ yếu của Kế hoạch năm 2013
I. Mục tiêu
Tập trung chỉ đạo phục hồi hoạt
động đầu tư, sản xuất kinh doanh; thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Tạo chuyển biến
rõ rệt trong cải cách thủ tục hành chính. Xử lý có hiệu quả những vấn đề nổi cộm,
bức xúc, kéo dài. Thực hiện tốt hơn các chính sách an sinh xã hội và phúc lợi
xã hội. Giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm trật tự an toàn xã hội, củng cố quốc
phòng quân sự địa phương.
II. Các chỉ
tiêu chủ yếu
Năm 2013 phấn đấu đạt được các chỉ
tiêu chủ yếu so với năm 2012 như sau:
(1)- Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh
(GRDP) tăng 6% - 6,5%, trong đó:
- Khu vực Nông, lâm, nghiệp, thủy
sản tăng 0,6% trở lên.
- Khu vực công nghiệp, xây dựng
tăng 5,5% trở lên.
- Khu vực dịch vụ tăng 9,5% trở
lên.
(2)- Cơ cấu kinh tế Nông, lâm
nghiệp, thủy sản – Công nghiệp, xây dựng – Dịch vụ: 19,5% – 45,8% – 34,7%.
(3)- Tổng vốn đầu tư xã hội
20.650 tỷ đồng.
(4)- Giá trị hàng hóa xuất khẩu
1,86 tỷ USD.
(5)- Tổng thu nội địa 4.988 tỷ đồng,
phấn đấu tăng thu 3% so với dự toán TW giao.
(6)- GDP
bình quân đầu người/năm đạt 33,6 triệu đồng.
(7)- Giảm tỷ lệ sinh 0,18%0.
(8)- Tạo thêm việc làm mới cho
3,2 vạn lao động.
(9)- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt
48,5%.
(10)- Giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống
còn 6,26%.
(11)- Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi
suy dinh dưỡng thể nhẹ cân xuống còn 14%;
(12)- Tỷ lệ dân số được dùng nước
hợp vệ sinh 92%.
III. Các nhóm
giải pháp chủ yếu
1. Về phát triển sản xuất kinh
doanh
Tiếp tục thực hiện Nghị quyết
13/NQ-CP của Chính phủ nhằm tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh.
Giữ ổn định diện tích đất trồng
lúa khoảng 62.000 đến 63.000 ha. Có cơ chế, chính sách cụ thể để hỗ trợ sản xuất
nông nghiệp, tập trung vào hỗ trợ ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, tiêu thụ sản phẩm,
xây dựng thương hiệu nông sản, dồn điền đổi thửa, tích tụ đất đai... Phát triển
các vùng sản xuất, chăn nuôi tập trung, nhất là những loại cây trồng, vật nuôi
có giá trị kinh tế cao.
Đổi mới cơ chế huy động, thực hiện
lồng ghép các nguồn vốn xây dựng nông thôn mới. Tập trung nguồn lực để đầu tư
cho các công trình hạ tầng thiết yếu các xã.
Đẩy nhanh
tiến độ thực hiện các dự án lớn. Tập trung
thực hiện rà soát, phân kỳ đầu tư các khu công nghiệp, các cụm công nghiệp và
các khu dân cư, khu đô thị; tập trung kiểm tra, xử lý các dự án chậm triển
khai để đất hoang hóa, gây lãng phí đất đai và vốn đầu tư.
Khuyến khích phát triển hệ thống
cửa hàng, siêu thị, trung tâm mua sắm hiện đại ở khu vực đô thị; chợ truyền thống
ở khu vực nông thôn. Đẩy nhanh việc xây dựng hạ tầng khu du lịch trọng điểm Côn
Sơn - Kiếp Bạc. Tham gia có hiệu quả vào năm du lịch Đồng bằng sông Hồng lần thứ
nhất năm 2013.
2. Về cân đối ngân sách, hoạt
động tín dụng ngân hàng và quản lý thị trường
Thực hiện đồng bộ, quyết liệt
ngay từ đầu năm các biện pháp nhằm chống thất thu, nợ đọng thuế. Tích cực khai
thác nguồn thu từ đất, khuyến khích thu thông qua đấu giá quyền sử dụng đất ở
khu dân cư, đô thị. Phấn đấu tăng thu 3% so với dự toán trung ương giao.
Kiểm soát chặt chẽ, công khai,
minh bạch các khoản chi ngân sách nhà nước. Linh hoạt trong điều hành chi ngân
sách. Cơ cấu lại các khoản chi ngân sách trên nguyên tắc triệt để tiết kiệm, ưu
tiên chi cho con người và đảm bảo an sinh xã hội. Thực hiện tiết kiệm chi thường
xuyên 20% tại các đơn vị sử dụng ngân sách. Tập trung nguồn lực để thực hiện
các dự án, chương trình quan trọng. Năm 2013 hạn chế tối đa kinh phí mua sắm, sửa
chữa trong các cơ quan nhà nước, kinh phí công tác nước ngoài.
Thực hiện tốt chủ trương điều
hành chính sách tiền tệ của Chính phủ. Tập trung tháo gỡ khó khăn về vốn cho
các doanh nghiệp; đẩy mạnh cho vay đối với các dự án có hiệu quả kinh tế cao,
phát triển nông nghiệp nông thôn, doanh nghiệp vừa và nhỏ, phát triển công nghiệp
phụ trợ... Giám sát chặt chẽ, chủ động xây dựng phương án để xử lý nợ xấu.
Tăng cường kiểm
tra, kiểm soát thị trường, xử lý nghiêm đối với các trường
hợp vi phạm. Triển khai tốt kế hoạch bình ổn giá, chủ động đảm bảo cung ứng
hàng hóa phục vụ nhân dân trong dịp Tết Nguyên đán Quý Tỵ.
3. Về đầu tư phát triển
Rà soát, điều chỉnh bổ sung quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội cấp huyện; quy hoạch tổng thể phát triển
các ngành, lĩnh vực. Tăng cường công tác quản lý quy hoạch. Triển khai cắm mốc chỉ giới quản lý quy hoạch một số tuyến đường mới đầu tư xây
dựng.
Nâng cao năng lực thẩm định các dự
án, nhất là thẩm định năng lực và kinh nghiệm của nhà đầu tư. Hoàn thiện quy chế
phối hợp giữa các ngành liên quan trong quản lý đầu tư các dự án sau cấp phép đầu
tư. Đa dạng hóa các hình thức đầu tư; ưu tiên thu hút đầu tư xây dựng, nâng cấp
hạ tầng kỹ thuật chủ yếu. Nghiêm túc thực hiện các kiến nghị giám sát chuyên đề
về xây dựng quy hoạch, quản lý và thực hiện quy hoạch xây dựng các khu đô thị mới,
khu dân cư… của Thường trực HĐND tỉnh.
Đảm bảo tiến độ giải ngân của các
dự án. Thống kê, rà soát, xây dựng và thực hiện kế hoạch xử lý nợ xây dựng cơ bản
giai đoạn 2013 – 2015 theo Chỉ thị 27/CT-TTg ngày 10/10/2012 của Thủ tướng
Chính phủ.
Thực hiện tốt kế hoạch sắp xếp, đổi
mới doanh nghiệp nhà nước của tỉnh giai đoạn 2011 – 2015.
4. Về phát triển giáo dục đào
tạo, y tế, khoa học công nghệ, văn hóa thể thao và bảo đảm an sinh xã hội
Huy động các nguồn vốn để đẩy
nhanh tiến độ kiên cố hóa trường, lớp học. Thực hiện tốt công tác kiểm định chất
lượng giáo dục. Chấn chỉnh có hiệu quả việc dạy thêm, học thêm sai quy định.
Nâng cao chất lượng đào tạo nghề;
nâng cao hiệu quả hoạt động hướng nghiệp, tư vấn và dạy nghề cho người lao động,
nhất là ở địa bàn nông thôn.
Tăng cường quản lý nhà nước về y tế;
nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và y đức của đội ngũ thầy thuốc. Kiên quyết
xử lý các vi phạm về Pháp lệnh Dân số. Hoàn thành, đưa vào sử dụng các hạng mục
đang xây dựng của Bệnh viện đa khoa mới; đẩy nhanh tiến độ xây dựng Bệnh viên
nhi; triển khai lập dự án xây dựng Bệnh viện Phụ sản tại địa điểm mới. Nâng cao
năng lực hoạt động y tế dự phòng, phòng chống có hiệu quả các dịch bệnh nguy hiểm.
Tiếp tục hoàn thiện các thiết chế
văn hóa – thể thao tại cơ sở. Thực hiện tốt kế hoạch tổ chức Đại hội thể dục thể
thao các cấp lần thứ VII và tham dự Đại hội thể dục thể thao toàn quốc lần thứ
VII vào năm 2014. Nâng cao chất lượng
các hoạt động thông tin, báo chí, xuất bản.
Nâng cao hiệu quả hoạt động khoa học
công nghệ, tập trung ưu tiên giải quyết những vấn đề kinh tế - xã hội quan trọng
như: sản xuất, bảo quản, chế biến và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, xây dựng
nông thôn mới, giải quyết ô nhiễm môi trường,…
Thực hiện đồng bộ các biện pháp để
giảm nghèo bền vững. Thực hiện kịp thời, đảm bảo công bằng, minh bạch các chính
sách đối với người có công, đối tượng bảo trợ xã hội, người nghèo và các đối tượng
chính sách khác. Đẩy mạnh thực hiện chế độ bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội tự
nguyện.
5. Về khai thác tài nguyên, bảo
vệ môi trường và phát triển bền vững
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản
lý nhà nước về tài nguyên, khoáng sản. Sử dụng hợp lý, hiệu quả đất đai, tài
nguyên và khoáng sản. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc sử dụng đất theo quy
hoạch; xử lý nghiêm các vi phạm trong quản lý đất đai, nhất là tình trạng để đất
hoang hóa, lãng phí. Hoàn thành quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử
dụng đất giai đoạn 2011 – 2015 đối với cấp huyện, cấp xã; cơ bản hoàn thành việc
cấp, đổi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở cho nhân dân.
Kiểm tra, xử lý nghiêm các vi phạm
pháp luật về bảo vệ môi trường, khai thác tài nguyên. Xóa bỏ các bến bãi hoạt động
trái phép. Tiếp tục thực hiện các dự án cấp nước tập trung, phấn đấu tỷ lệ hộ
dân được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 92%, trong đó 65% được sử dụng nước từ
các công trình cấp nước tập trung.
6. Về công tác cải cách hành
chính, phòng chống tham nhũng lãng phí
Rà soát, đơn giản hóa các thủ tục
hành chính; hoàn thiện cơ chế, trách nhiệm phối hợp giữa các cơ quan quản lý
nhà nước, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp và nhân dân, nhất là các thủ tục hành
chính trong lĩnh vực: tín dụng, đất đai, cấp giấy chứng nhận đầu tư, cấp giấy
phép xây dựng, thuế, hải quan.... Gắn trách nhiệm cụ thể của người đứng đầu cơ
quan, đơn vị trong công tác cải cách thủ tục hành chính. Tăng cường công tác đấu
tranh phòng, chống quan liêu, tham nhũng; xử lý kịp thời, nghiêm minh các trường
hợp vi phạm.
Đẩy nhanh việc thực hiện lộ trình
chuyển đổi một số đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng ngân sách nhà nước sang hoạt
động theo mô hình tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tổ chức bộ máy, biên chế, kinh
phí hoạt động.
7. Tập trung thực hiện các biện pháp khắc phục những
tồn tại, hạn chế cơ bản rút ra sau công tác kiểm điểm tự phê bình và phê bình
theo tinh thần Nghị quyết TW 4 (khóa XI) và những hạn chế, thiếu sót trong thực
hiện nhiệm vụ kế hoạch năm 2012.
8. Về công tác đảm bảo an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội và quốc phòng- quân sự địa phương
Làm tốt công tác phổ biến tuyên
truyền giáo dục pháp luật. Nâng cao chất lượng xử lý, giải quyết đơn thư khiếu
nại, tố cáo. Giải quyết có hiệu quả các vụ việc phức tạp còn tồn tại kéo dài,
không để phát sinh các điểm phức tạp mới. Tăng cường tấn công, trấn áp các loại
tội phạm, đặc biệt là các tội phạm nguy hiểm. Triển khai đồng bộ các biện pháp
để kiềm chế tiến tới đẩy lùi tai nạn giao thông. Giữ ổn định an ninh chính trị,
trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh. Thực hiện tốt các mặt công tác quốc
phòng quân sự địa phương. Thực hiện có hiệu quả công tác phòng chống lụt bão,
tìm kiếm cứu nạn năm 2013; chủ động ứng phó với tình trạng biến đổi khí hậu.
IV. Hội đồng nhân dân tỉnh nhất trí với Quy định về
giá các loại đất trên địa bàn tỉnh năm 2013 do UBND tỉnh báo cáo.
Điều 2. Giao UBND tỉnh chỉ đạo, tổ chức thực hiện Nghị
quyết này.
Điều 3. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của
Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện
Nghị quyết.
Nghị quyết đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Hải Dương khóa XV, kỳ họp thứ 4 thông qua./.