ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 3166/QĐ-UBND
|
Lào Cai, ngày 05 tháng 11 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
QUI ĐỊNH
TẠM THỜI VỀ ĐIỀU CHỈNH CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ĐƯỜNG GIAO THÔNG NÔNG
THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật xây dựng ban hành ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP
ngày 10/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và
Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một
số điều của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 10/02/2009 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 209/2004/NĐ-CP
ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng công trình xây dựng, Nghị định
số 49/2008/NĐ-CP ngày 18/04/2008 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung một số điều của
Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư 03/2009/TT-BXD
ngày 26/03/2009 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết một
số nội dung Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày
10/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Quyết định số 800/QĐ-TTg
ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc
gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2020; Thông tư liên tịch số
26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT-BTC ngày 13/04/2011 của Liên Bộ: Nông nghiệp &
Phát triển nông thôn - Kế hoạch & Đầu tư - Tài chính về Hướng dẫn một số nội
dung thực hiện Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ;
Thực hiện Quyết định số 695/QĐ-TTg
ngày 08/06/2012 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi nguyên tắc, cơ chế hỗ trợ vốn
thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2010-2020;
Thực hiện văn bản số 222/HĐND-TT
ngày 12/10/2012 của Thường trực HĐND tỉnh Lào Cai về việc thỏa thuận tờ trình của
UBND tỉnh Lào Cai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao
thông vận tải tại Tờ trình số 158/TTr-SGTVT ngày 05 tháng 11 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Quy định tạm thời về điều chỉnh chính sách hỗ trợ đầu tư xây dựng công trình đường
giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh Lào Cai như sau:
1. Phần ngân sách của tỉnh:
- Hỗ trợ toàn bộ xi măng hoặc
nhựa đường (đối với đường cấp A, B) và vận chuyển đến
địa điểm tập kết của tuyến đường đã được xã, huyện đăng ký với tỉnh thực hiện
thi công trong năm kế hoạch.
+ Hỗ trợ xây dựng mặt đường bê tông
xi măng cấp A có chiều rộng Bm = 3m: 163 tấn xi măng/km;
+ Hỗ trợ xây dựng mặt đường bê tông
xi măng cấp A có chiều rộng Bm = 2,5m: 136 tấn xi măng/km;
+ Hỗ trợ xây dựng mặt đường bê tông
xi măng cấp A có chiều rộng Bm = 2,0m: 109 tấn xi măng/km;
- Lượng xi măng hỗ trợ cho đường cấp B, phải được tính với chiều dày tối thiểu là 14cm. Xây
dựng đường cấp B, có chiều dày bê tông như cấp A, thì hỗ trợ xi măng như cấp A;
- Hỗ trợ 100% số lượng các loại ống cống,
bản cống và vận chuyển đến địa điểm tập kết của tuyến đường đã được xã, huyện
đăng ký với tỉnh thực hiện thi công trong năm kế hoạch. Huyện, thành phố giao
cho chủ đầu tư hoặc tổ chức giao cho một đơn vị chuyên thực
hiện đúc ống cống, bản cống các loại và vận chuyển, tập kết tại địa điểm thi công.
Kinh phí hỗ trợ các loại ống cống, bản cống sẽ được cấp trên cơ sở hồ sơ dự
toán công trình được UBND cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Hỗ trợ vật liệu xây dựng:
+ Đối với các xã đặc biệt khó khăn
theo Chương trình 135 giai đoạn 2 và Chương trình MTQG Giảm nghèo bền vững giai
đoạn 2011-2015; các xã biên giới; các xã trong các huyện nghèo thuộc Chương
trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP
ngày 27/12/2008 của Chính phủ: Ngân sách tỉnh hỗ trợ toàn bộ (100%) cho các
khối lượng: Vật liệu móng đường, lu lèn móng đường, vật liệu làm đường bê tông xi măng (cát, đá hoặc sỏi) và vật liệu xây dựng cống
(thép, đá hộc, xi măng, cát xây và trát).
+ Đối với các xã còn lại: Ngân
sách tỉnh hỗ trợ 50% cho các khối lượng: Vật liệu móng đường, lu lèn móng
đường, vật liệu làm đường bê tông xi măng (cát, đá hoặc sỏi) và vật liệu xây dựng
cống (thép, đá hộc, xi măng, cát xây và trát).
+ Kinh phí hỗ trợ
sẽ được cấp trên cơ sở hồ sơ dự toán công trình được Ủy ban
nhân dân cấp thẩm quyền phê duyệt; dự toán được tính đến trực tiếp phí và thuế
(nếu có).
- Hỗ trợ nhân công:
+ Hỗ trợ người dân thuộc xã vùng III,
thôn vùng III thuộc xã vùng II trực tiếp lao động làm đường là: 30 triệu đồng/km;
+ Hỗ trợ người dân thuộc xã vùng II
trực tiếp lao động làm đường là: 20 triệu đồng/km;
+ Hỗ trợ người dân thuộc xã vùng I trực
tiếp lao động làm đường là: 10 triệu đồng/km;
+ Kinh phí hỗ trợ
nhân công được tính như sau: Định mức hỗ trợ/Km x chiều
đài đường bê tông xi măng tính bằng Km, được nghiệm thu hoàn thành đưa vào sử dụng
đi qua địa phận thôn vùng III thuộc xã vùng II, xã vùng I, II hoặc xã vùng III (xã vùng I, xã vùng II và xã
vùng III: đã được Ủy ban nhân dân tỉnh quy định cụ thể
trong chương trình 135);
+ Ủy ban nhân dân
xã chỉ đạo Ban quản lý xã, Ban phát triển thôn trên cơ sở
chấm công những người dân vùng I, II, III đi làm đầy đủ, lập
phương án thanh toán tiền hỗ trợ cho người dân trực tiếp
lao động làm đường kịp thời, công khai và đúng đối tượng,
có sự giám sát của nhân dân;
- Hỗ trợ công tác quản lý: Phòng Kinh tế và Hạ tầng, phòng Quản lý đô thị của huyện, thành phố phối
hợp Ban Quản lý xã, căn cứ tài liệu hoàn công nền đường và hiện trạng tuyến đường,
khảo sát thiết kế tuyến đường được thực hiện đơn giản. Tiến
hành đăng ký đường cũ, thiết kế bản vẽ thi công: đo vẽ bình đồ hướng tuyến, trắc
dọc, trắc ngang, để thiết kế nâng cấp mặt đường và xây dựng công trình thoát nước.
Riêng các vị trí đặt cống, phải khảo sát đo đạc, tính toán và thiết kế theo qui định hiện hành của nhà nước cho phù hợp và an toàn. Viết
thuyết minh, lập dự toán, kèm biểu thống kê vật liệu và phân rõ các loại nguồn
vốn), kinh phí hỗ trợ như sau:
+ Lập báo cáo kinh tế-kỹ thuật, đăng
ký đường cũ, khảo sát, thiết kế bản vẽ thi công mặt đường, lập dự toán: 2,5
triệu đồng/km. Hướng dẫn kỹ thuật thi công, hướng dẫn an toàn lao động, cháy nổ, vệ sinh môi trường, giám sát thi công, hướng dẫn ghi
nhật ký công trình và lập hồ sơ nghiệm thu, tài liệu hoàn công công trình: 2,5
triệu đồng /km;
+ Công trình thoát nước: Khảo sát đo
đạc, thiết kế bản vẽ thi công cống: 0,5 triệu đồng/cống.
Hướng dẫn kỹ thuật thi công, giám sát thi công, hướng dẫn ghi nhật ký công
trình, lập hồ sơ nghiệm thu, tài liệu hoàn công công
trình: 0,6 triệu đồng /cống;
+ Không tính kinh phí khảo sát thiết
kế đối với những vị trí đặt ống thép f100mm-f300mm để thoát nước ngang đường;
2. Ngân sách của cấp huyện,
thành phố: Hỗ trợ 50% cho phần khối Iượng còn lại đối với các xã đã được tỉnh hỗ trợ 50% để thực hiện thông
qua việc huy động các nguồn lực kết hợp với ngân sách của cấp huyện.
3. Đối với đường ngõ, xóm:
a) Khuyến khích các hộ gia đình tận dụng
vật liệu địa phương để cứng hóa mặt đường (rải cấp phối, đá dăm, lát gạch, lát
đá hoặc bê tông xi măng đường ngõ xóm làm đường bê tông xi
măng, có chiều rộng mặt đường Bm=1,5m trở lên, với mác bê
tông xi măng M200: Tỉnh hỗ trợ 100% xi măng là 41 tấn/km. Phần khối lượng còn lại như: nền đường, móng đường... huy động nguồn lực từ
các hộ gia đình tự nguyện đóng góp.
- Hỗ trợ xi măng
làm đường ngõ xóm chiều dài tối đa bình quân là 50m cho mỗi gia đình
trong thôn.
b) Đăng ký xây dựng bê tông mặt đường
ngõ xóm:
- Các hộ gia đình đăng ký làm đường
ngõ, xóm bằng mặt đường bê tông xi măng cho Ban phát triển thôn. Ban Quản lý
xã, phối hợp Ban phát triển thôn kiểm tra thực tế đường
ngõ xóm của từng hộ gia đình đã đăng ký để tổng hợp xây dựng
đường ngõ, xóm cùng đợt đăng ký xây dựng
đường giao thông nông thôn của xã, báo cáo Ủy ban nhân dân
huyện xem xét, gửi Sở Giao thông vận tải (tổng hợp) và các
ngành liên quan, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt danh mục công trình được hỗ trợ đầu tư;
- Trên cơ sở danh mục các tuyến đường
ngõ, xóm được tỉnh phê duyệt, Ban phát triển thôn lập đăng
ký hỗ trợ xi măng của các Hộ gia đình, để Ban Quản lý xã tổng
hợp báo cáo huyện cùng đợt với đăng ký nhu cầu xi măng xây
dựng đường liên thôn. Ban Quản lý xã là đầu mối để phân bổ xi măng đã được đăng
ký cho các Ban phát triển thôn. Ban phát triển thôn phân bổ tiếp cho các Hộ gia
đình, để triển khai thi công;
- Điều kiện để các Hộ gia đình đăng
ký hỗ trợ xi măng: Đường ngõ, xóm của các Hộ gia đình đã đảm bảo quy mô tiêu
chuẩn và chất lượng về nền đường, móng đường tại Quyết định số 61/2011/QĐ-UBND
ngày 30 tháng 12 năm 2011 của UBND tỉnh Lào Cai Ban hành qui định về đầu tư xây
dựng công trình đường Giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh
Lào; Cam kết thực hiện thi công mặt đường bê tông xi măng
đảm bảo số lượng, chất lượng, kỹ thuật đã được hướng dẫn”.
c) Quản lý chất lượng và nghiệm thu,
bàn giao công trình hoàn thành:
- Phòng Kinh tế và Hạ tầng (phòng Quản
lý đô thị) huyện, thành phố hướng dẫn cụ thể về quản lý chất lượng công
trình trong quá trình triển khai thực hiện xây dựng tuyến
đường giao thông nông thôn; phối hợp với Ban Quản lý xã phân công cụ thể
cán bộ kỹ thuật phụ trách quản lý chất lượng và tiến độ từng tuyến
đường (kể cả đường ngõ, xóm). Tổ chức tập huấn cho cán bộ xã, thôn bản và bà
con nhân dân tại hiện trường (kể cả các Hộ gia đình thực hiện thi công bê tông
xi măng đường ngõ, xóm) để việc thực hiện thi công đảm bảo chất lượng, tiến độ, an toàn lao động, phòng chống cháy nổ và vệ sinh môi trường. Có
trách nhiệm tổng hợp, báo cáo định kỳ theo qui định. Ủy ban
nhân dân xã chỉ đạo thực hiện Giám sát cộng đồng theo quy định.
- Thành phần nghiệm thu đối với đường
ngõ xóm: Ban Quản lý xã, Phòng Kinh tế và Hạ tầng, phòng Quản lý đô thị huyện, thành phố; Giám sát cộng đồng của xã;
Trưởng thôn bản và các hộ gia đình nhận bàn giao quản lý, khai thác và bảo dưỡng.
- Nội dung nghiệm thu đối với đường ngõ,
xóm: Căn cứ thực tế công trình hoàn thành của các Hộ gia đình, để tiến hành:
+ Nghiệm thu chiều dài tuyến đường
hoàn thành theo thực tế.
+ Nghiệm thu chất lượng công trình:
chất lượng móng đường, xem xét quá trình nghiệm thu chất lượng vật liệu và mặt
đường bê tông xi măng, chiều dày, chiều rộng, độ dốc ngang
mặt đường, rãnh thoát nước, lề đường theo quy định
+ Biên bản nghiệm
thu hoàn thành và bàn giao công trình cho các Hộ gia đình
đưa vào sử dụng. Ban Quản lý xã giữ 2 Biên bản nghiệm thu
hoàn thành và các tài liệu có liên quan, để làm cơ sở
thanh quyết toán phần hỗ trợ xi măng của tỉnh.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành. Các nội dung khác thực hiện theo Qui định về đầu tư
xây dựng công trình đường Giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh Lào Cai ban
hành kèm theo Quyết định số 61/2011/QĐ-UBND ngày
30/12/2011 của UBND tỉnh Lào Cai.
Điều 3.
Chánh văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố, UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3 QĐ;
- TT: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh Lào Cai;
- HU, TU, UBND các huyện, TP;
- Các sở, ban, ngành;
- Công báo Lào cai;
- Lưu: VT, TH, QLĐT, các CV.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Vịnh
|