NGHỊ QUYẾT
VỀ CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ SỬ DỤNG CẢNG CÁ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
KHÓA IV, KỲ HỌP CHUYÊN ĐỀ LẦN THỨ 4
Căn cứ Luật
Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị
định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết
thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị
định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ
Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16 tháng 10 năm 2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn
về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương;
Sau khi xem
xét Tờ trình số 1260/TTr-UBND ngày 19 tháng 3 năm 2009 của Ủy ban nhân dân
tỉnh; Báo cáo thẩm tra số 09/BC-BKTNS ngày 27 tháng 3 năm 2009 của Ban kinh tế
và ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử
dụng phí sử dụng cảng cá như sau:
1. Đối tượng
nộp phí: Tổ chức, cá nhân có hàng hóa, phương tiện sử dụng tại cảng cá.
2. Mức thu cụ
thể như sau:
a) Đối với
tàu, thuyền đánh cá cập cảng
- Có công suất
dưới 6 CV : 3.000 đồng/1 lần vào, ra cảng;
- Có công suất
từ 6 đến 12 CV : 5.000 đồng/1 lần vào, ra cảng;
- Có công suất
từ 13 đến 30 CV : 10.000 đồng/1 lần vào, ra cảng;
- Có công suất
từ 31 đến 90 CV : 20.000 đồng/1 lần vào, ra cảng;
- Có công suất
từ 91 đến 200 CV : 30.000 đồng/1 lần vào, ra cảng;
- Có công suất
lớn hơn 200 CV : 50.000 đồng/1 lần vào, ra cảng.
b) Đối với
tàu, thuyền vận tải cập cảng
- Có trọng tải
dưới 5 tấn : 10.000 đồng/1 lần vào, ra cảng;
- Có trọng tải
từ 5 tấn đến 10 tấn : 20.000 đồng/1 lần vào, ra cảng;
- Có trọng tải
trên 10 tấn đến 100 tấn : 50.000 đồng/1 lần vào, ra cảng;
- Có trọng tải
trên 100 tấn : 80.000 đồng/1 lần vào, ra cảng.
c) Đối với
phương tiện vận tải
- Xe máy, xích
lô, ba gác chở hàng : 1.000 đồng/1 lần vào, ra cảng;
- Phương tiện
có trọng tải dưới 1 tấn : 5.000 đồng/1 lần vào, ra cảng;
- Phương tiện
có trọng tải từ 1 tấn đến 2,5 tấn: 10.000 đồng/1 lần vào, ra cảng;
- Phương tiện
có trọng tải trên 2,5 tấn đến 5 tấn: 15.000 đồng/1 lần vào, ra cảng;
- Phương tiện
có trọng tải trên 5 tấn đến 10 tấn: 20.000 đồng/1 lần vào, ra cảng;
- Phương tiện
có trọng tải trên 10 tấn : 25.000 đồng/1 lần vào, ra cảng.
d) Đối với
hàng hóa qua cảng
- Hàng thủy,
hải sản, động vật sống : 10.000 đồng/tấn;
- Hàng hóa là
Container : 35.000 đồng/Container;
- Các loại
hàng hóa khác : 4.000 đồng/tấn.
3. Chế độ thu,
nộp và quản lý sử dụng phí sử dụng cảng cá
a) Cơ quan nhà
nước có thẩm quyền thu phí sử dụng cảng cá (sau đây gọi chung là cơ quan thu
phí) phải thực hiện:
- Tổ chức thu,
nộp phí phí sử dụng cảng cá theo đúng quy định. Thông báo (hoặc niêm yết công
khai) mức thu phí tại trụ sở cơ quan thu phí. Khi thu phải cấp biên lai thu phí
cho người nộp tiền.
- Mở số kế
toán theo dõi số thu, nộp tiền phí theo đúng chế độ kế toán thống kê hiện hành.
- Đăng ký, kê
khai, nộp phí theo quy định tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm
2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ
phí và Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Bộ Tài chính về
việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của
Bộ Tài chính.
- Thực hiện
thanh toán, quyết toán biên lai thu phí và quyết toán thu, nộp tiền phí với cơ
quan thuế trực tiếp quản lý theo chế độ quản lý biên lai, ấn chỉ của Bộ Tài
chính.
b) Cơ quan thu
phí sử dụng cảng cá được để lại 100% tổng số tiền phí để chi các nội dung sau:
- Chi tiền
lương, tiền công và các khoản có tính chất tiền lương, tiền công theo chế độ
hiện hành; các khoản đóng góp theo qui định đối với người lao động như bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn;
- Chi phí trực
tiếp phục vụ cho việc thu phí như: Văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, điện thoại, điện, nước, công tác
phí, công vụ phí; in (mua) tờ khai, giấy phép, các loại ấn
chỉ khác theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành;
- Chi mua sắm,
sửa chữa thường xuyên, sửa chữa lớn tài sản, máy móc, thiết bị phục vụ trực
tiếp cho công tác;
- Chi khác
phục vụ trực tiếp công tác thu phí phí sử dụng cảng cá.
c) Đơn vị thu
phí phí sử dụng cảng cá phải quản lý, sử dụng số tiền phí được để lại nêu trên
đúng mục đích, có chứng từ hợp pháp theo đúng quy định.
d) Hàng năm,
đơn vị thu phí phí sử dụng cảng cá phải lập dự toán thu - chi số tiền phí để
lại gửi cơ quan quản lý ngành cấp trên, cơ quan tài chính, cơ quan thuế cùng
cấp, kho bạc nhà nước nơi mở tài khoản tạm giữ tiền phí. Đồng thời phải quyết
toán thu, chi theo quy định, nếu chưa chi hết trong năm thì được chuyển sang
năm sau để tiếp tục chi theo chế độ quy định.
đ) Việc quyết
toán phí thực hiện cùng thời gian với việc quyết toán ngân sách nhà nước.
Điều 2. Mức thu phí quy định tại Điều 1 Nghị quyết này
được áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2010.
Điều 3. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực
hiện Nghị quyết này.
Điều 4. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các ban
Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc
thực hiện Nghị quyết này theo các lĩnh vực, địa bàn thuộc phạm vi trách nhiệm
được phân công.
Nghị quyết này
đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hòa khóa IV, kỳ họp chuyên đề lần thứ 4
thông qua./.