Nghị quyết 11/2008/NQ-HĐND quy định nguyên tắc, nguồn vốn, tiêu chí và định mức phân bổ ổn định vốn đầu tư phát triển bổ sung từ ngân sách tỉnh cho ngân sách huyện, thành phố trong 2 năm 2009 - 2010 do tỉnh Đắk Lắk ban hành

Số hiệu 11/2008/NQ-HĐND
Ngày ban hành 11/07/2008
Ngày có hiệu lực 21/07/2008
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Đắk Lắk
Người ký Niê Thuật
Lĩnh vực Đầu tư,Tài chính nhà nước

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 11/2008/NQ-HĐND

Buôn Ma Thuột, ngày 11 tháng 07 năm 2008

 

NGHỊ QUYT

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CÁC NGUYÊN TẮC, NGUỒN VỐN, TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ ỔN ĐỊNH VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN BỔ SUNG TỪ NGÂN SÁCH TỈNH CHO NGÂN SÁCH CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ TRONG 2 NĂM 2009 - 2010

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
KHÓA VII KỲ HỌP THỨ 10

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và y ban nhân dân được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;

Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước, ngày 16 tháng 12 năm 2002;

Căn cứ Quyết định 210/2006/QĐ-TTg ngày 12/9/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2007-2010;

Xét Tờ trình số 46/TTr-UBND ngày 20/6/2008 của UBND tỉnh về việc đề nghị thông qua Phương án phân bổ ổn định vốn đầu tư phát triển bổ sung từ ngân sách tỉnh cho ngân sách các huyện, thành phố trong 2 năm 2009 - 2010; Báo cáo thẩm tra số 11/BC-KTNS ngày 07/7/2008 của Ban Kinh tế - Ngân sách của HĐND tỉnh và ý kiến của các vị đại biểu HĐND tỉnh tại kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Quy định các nguyên tắc, nguồn vốn, tiêu chí và định mức phân bổ ổn định vốn đầu tư phát triển bổ sung từ ngân sách tỉnh cho ngân sách các huyện, thành phố trong 2 năm 2009 - 2010 như sau:

1. Nguyên tắc phân bổ vốn:

- Cân đối vốn đầu tư phát triển phải bám sát mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, đúng cơ cấu được Trung ương giao, các dự án đầu tư phải phù hợp với quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đồng thời phải quản lý chặt chẽ theo pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng hiện hành.

- Ưu tiên đầu tư cho các huyện đặc biệt khó khăn để đẩy nhanh tốc độ phát triển, giảm sự chênh lệch giữa các vùng. Bố trí nguồn lực đầu tư để thực hiện các chính sách phát triển theo Nghị quyết của: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh; và Quyết định của UBND tỉnh.

- Đảm bảo cơ cấu đầu tư hợp lý giữa lĩnh vực kinh tế và xã hội.

- Ưu tiên đầu tư công trình trọng điểm.

2. Nguồn vốn phân bổ:

- Nguồn vốn xây dựng cơ bản trong cân đối của ngân sách tỉnh (không tính nguồn thu tiền sử dụng đất); 60% phân bổ ổn định cho ngân sách các huyện, thành phố; 40% ngân sách tỉnh bố trí tập trung cho khối các sở, ngành và các dự án trọng điểm của tỉnh.

- Nguồn ngân sách Trung ương hỗ trợ theo Nghị quyết 10-NQ/TW, ngày 18/10/2002 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo an ninh quốc phòng vùng Tây Nguyên thời kỳ 2001-2010: Ngân sách tỉnh bố trí tập trung cho khối các sở, ngành và các dự án trọng điểm của tỉnh, hỗ trợ có mục tiêu cho ngân sách huyện, thành phố.

- Nguồn Trung ương h trợ theo mục tiêu cụ thể và các nguồn vốn khác: ngân sách tỉnh bố trí tập trung theo dự án hoặc ngân sách tỉnh hỗ trợ có mục tiêu cho ngân sách các huyện, thành phố.

3. Tiêu chí và định mức phân bổ vốn:

a) Tiêu chí dân số chung: bao gồm tổng dân số và số người dân tộc thiểu số

- Tng dân s:

Tổng dân số

Điểm

5.000 người

1

- Số người dân tộc thiểu số:

Dân tộc thiểu số

Điểm

5.000 người

1

Tổng dân số để tính điểm được xác định căn cứ vào số liệu dân số trung bình năm 2007 theo Niên giám Thống kê năm 2007.

S người dân tộc thiểu số để tính điểm được xác định căn cứ vào số liệu tổng hợp cuối năm 2007.

b) Tiêu chí về trình độ phát triển: tính bằng tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn năm 2005):

[...]