Kế hoạch 78/KH-UBND thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2021 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn

Số hiệu 78/KH-UBND
Ngày ban hành 05/04/2021
Ngày có hiệu lực 05/04/2021
Loại văn bản Kế hoạch
Cơ quan ban hành Tỉnh Lạng Sơn
Người ký Dương Xuân Huyên
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 78/KH-UBND

Lạng Sơn, ngày 05 tháng 4 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG NĂM 2021 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN

Thực hiện Nghị định số 07/2021/NĐ-CP ngày 27/01/2021 của Chính phủ quy định chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn 2021-2025; Nghị quyết số 13-NQ/TU ngày 21/01/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về các nhóm nhiệm vụ trọng tâm tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện năm 2021; Nghị quyết số 30/NQ-HĐND ngày 14/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch năm 2021, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh năm 2021 như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

Đẩy nhanh tốc độ giảm nghèo, hạn chế tái nghèo, góp phần thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an sinh xã hội, cải thiện đời sống, tăng thu nhập của người dân, nhất là ở các địa bàn nghèo; tạo điều kiện cho người nghèo, hộ nghèo tiếp cận tốt nhất các dịch vụ xã hội cơ bản (y tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt và vệ sinh, thông tin, việc làm và trợ giúp xã hội…).

2. Mục tiêu cụ thể

a) Phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2016 - 2020 bình quân từ 2% trở lên1 (riêng các huyện, các xã có tỷ lệ hộ nghèo cao phấn đấu giảm từ 3,5% trở lên); tập trung giảm hộ nghèo tại các xã xây dựng nông thôn mới;

b) Thực hiện đồng bộ, có hiệu quả các chính sách giảm nghèo để cải thiện điều kiện sống, giúp người nghèo tiếp cận ngày càng thuận lợi hơn với các dịch vụ xã hội trước hết là về y tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt, vệ sinh, thông tin, việc làm... để cải thiện điều kiện sống, góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo do thiếu hụt các chiều tiếp cận dịch vụ xã hội cơ bản;

c) Cải thiện tốt hơn hệ thống hạ tầng thiết yếu ở các xã, thôn đặc biệt khó khăn theo tiêu chí nông thôn mới;

d) Hỗ trợ trên 8.000 hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo được vay vốn tín dụng ưu đãi từ Ngân hàng Chính sách xã hội;

đ) 100% người nghèo thiếu hụt thẻ bảo hiểm y tế (BHYT), người cận nghèo, người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được cấp thẻ BHYT để giảm chiều thiếu hụt dịch vụ về y tế;

e) 100% học sinh, sinh viên thuộc hộ nghèo, học sinh, sinh viên thuộc các đối tượng chính sách được miễn giảm học phí, hỗ trợ gạo và hỗ trợ chi phí học tập; thực hiện đồng bộ các chính sách khác về giáo dục và đào tạo theo quy định để giảm nhanh chiều thiếu hụt về giáo dục;

g) Bảo đảm 100% hộ nghèo, người nghèo có nhu cầu được trợ giúp pháp lý miễn phí, tạo điều kiện cho người nghèo hiểu biết quyền, nghĩa vụ của mình, chủ động tiếp cận các chính sách trợ giúp của Nhà nước để vươn lên thoát nghèo;

h) Hỗ trợ dạy nghề gắn với tư vấn, giới thiệu việc làm cho 1.000 lao động nông thôn, đặc biệt là lao động thuộc hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số;

i) Xây dựng và triển khai dự án hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo có hiệu quả;

k) Tiếp tục hỗ trợ các hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ gia đình chính sách xây dựng nhà tiêu hợp vệ sinh, chuồng trại chăn nuôi hợp vệ sinh và tăng số hộ được sử dụng nước sạch để giảm chiều thiếu hụt về nước sạch và vệ sinh;

l) Các hộ dân được tiếp cận thông tin về chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; kinh nghiệm sản xuất; tình hình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước thông qua báo chí, các xuất bản phẩm và các sản phẩm truyền thông; thực hiện hỗ trợ phương tiện nghe nhìn cho hộ nghèo thuộc dân tộc ít người, hộ nghèo tại các xã đặc biệt khó khăn để giảm chiều thiếu hụt về tiếp cận thông tin;

m) Bảo đảm 100% công chức phụ trách công tác giảm nghèo cấp xã, trưởng thôn, người có uy tín tại cộng đồng, cán bộ đoàn thể xã được tập huấn kiến thức, kỹ năng quản lý và tổ chức thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về giảm nghèo; lập kế hoạch có sự tham gia của người dân để giúp phát triển cộng đồng.

II. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI

1. Đối tượng: hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo.

2. Phạm vi: Kế hoạch được thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh, ưu tiên tập trung đầu tư cho các xã có tỷ lệ hộ nghèo cao; các thôn, xã đặc biệt khó khăn; xã an toàn khu; xã biên giới; xã về đích xây dựng nông thôn mới năm 2021.

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Tổ chức thực hiện có hiệu quả các Dự án liên quan đến thực hiện giảm nghèo được ngân sách trung ương bố trí vốn năm 2021, bao gồm các dự án thành phần thuộc Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo năm 2021 gồm: Dự án hỗ trợ các huyện nghèo theo Nghị quyết 30a; Dự án đầu tư cơ sở hạ tầng các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu, các thôn đặc biệt khó khăn và các chính sách khác đối với đồng bào dân tộc thiểu số; Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo; Dự án nâng cao năng lực, truyền thông và giám sát, đánh giá Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo…

2. Tập trung nguồn lực ưu tiên đầu tư hạ tầng nước sạch, nhà vệ sinh,... cho các hộ nghèo, hộ cận nghèo tại địa bàn 03 huyện Bình Gia, Đình Lập, Văn Quan và một số xã có tỷ lệ hộ nghèo cao thuộc các huyện khác để giảm chiều thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản của các hộ dân, tăng khả năng tiếp cận với các nhu cầu xã hội cơ bản.

3. Đẩy mạnh tuyên truyền mục tiêu giảm nghèo sâu rộng đến các cấp, các ngành, các tầng lớp dân cư và người nghèo nhằm tạo chuyển biến tích cực về nhận thức trong công tác giảm nghèo, khơi dậy ý chí chủ động, vươn lên của người nghèo; vận động các doanh nghiệp, tổ chức chính trị - xã hội và Nhân dân cùng góp sức thực hiện công tác giảm nghèo; tiếp nhận và sử dụng có hiệu quả chính sách và nguồn lực hỗ trợ của Nhà nước, của cộng đồng để vươn lên thoát nghèo bền vững.

4. Lồng ghép việc thực hiện các chính sách hỗ trợ giảm nghèo nói chung và các chính sách giảm nghèo đặc thù với các dự án thuộc Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững ở các xã, thôn đặc biệt khó khăn với Chương trình xây dựng nông thôn mới; Chương trình mục tiêu Quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2030 và các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội.

5. Mở rộng và tạo điều kiện tăng cường sự tham gia của người dân đối với các hoạt động của Chương trình từ việc xác định đối tượng thụ hưởng đến việc lập kế hoạch, triển khai, giám sát và đánh giá kết quả thực hiện bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch trong suốt quá trình thực hiện Chương trình; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát thực hiện Chương trình giảm nghèo ở các cấp, phát huy quyền giám sát của người dân ở các vùng được hưởng lợi chương trình, dự án.

[...]