ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 78/KH-UBND
|
Lạng Sơn, ngày 05
tháng 4 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIẢM
NGHÈO BỀN VỮNG NĂM 2021 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
Thực hiện Nghị định số
07/2021/NĐ-CP ngày 27/01/2021 của Chính phủ quy định chuẩn nghèo đa chiều giai
đoạn 2021-2025; Nghị quyết số 13-NQ/TU ngày 21/01/2021 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy
về các nhóm nhiệm vụ trọng tâm tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện năm 2021;
Nghị quyết số 30/NQ-HĐND ngày 14/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về mục
tiêu, nhiệm vụ kế hoạch năm 2021, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực
hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh năm
2021 như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Đẩy nhanh tốc độ giảm nghèo, hạn
chế tái nghèo, góp phần thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế, đảm bảo an sinh
xã hội, cải thiện đời sống, tăng thu nhập của người dân, nhất là ở các địa bàn
nghèo; tạo điều kiện cho người nghèo, hộ nghèo tiếp cận tốt nhất các dịch vụ xã
hội cơ bản (y tế, giáo dục, nhà ở, nước sinh hoạt và vệ sinh, thông tin, việc
làm và trợ giúp xã hội…).
2. Mục tiêu cụ thể
a) Phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo
theo chuẩn nghèo giai đoạn 2016 - 2020 bình quân từ 2% trở lên1 (riêng các huyện, các xã có tỷ lệ hộ nghèo cao phấn đấu giảm từ
3,5% trở lên); tập trung giảm hộ nghèo tại các xã xây dựng nông thôn mới;
b) Thực hiện đồng bộ, có hiệu
quả các chính sách giảm nghèo để cải thiện điều kiện sống, giúp người nghèo tiếp
cận ngày càng thuận lợi hơn với các dịch vụ xã hội trước hết là về y tế, giáo dục,
nhà ở, nước sinh hoạt, vệ sinh, thông tin, việc làm... để cải thiện điều kiện sống,
góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo do thiếu hụt các chiều tiếp cận dịch
vụ xã hội cơ bản;
c) Cải thiện tốt hơn hệ thống hạ
tầng thiết yếu ở các xã, thôn đặc biệt khó khăn theo tiêu chí nông thôn mới;
d) Hỗ trợ trên 8.000 hộ nghèo,
hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo được vay vốn tín dụng ưu đãi từ Ngân hàng
Chính sách xã hội;
đ) 100% người nghèo thiếu hụt
thẻ bảo hiểm y tế (BHYT), người cận nghèo, người dân tộc thiểu số đang sinh sống
tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; người đang sinh sống tại vùng
có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được cấp thẻ BHYT để giảm chiều
thiếu hụt dịch vụ về y tế;
e) 100% học sinh, sinh viên thuộc
hộ nghèo, học sinh, sinh viên thuộc các đối tượng chính sách được miễn giảm học
phí, hỗ trợ gạo và hỗ trợ chi phí học tập; thực hiện đồng bộ các chính sách
khác về giáo dục và đào tạo theo quy định để giảm nhanh chiều thiếu hụt về giáo
dục;
g) Bảo đảm 100% hộ nghèo, người
nghèo có nhu cầu được trợ giúp pháp lý miễn phí, tạo điều kiện cho người nghèo
hiểu biết quyền, nghĩa vụ của mình, chủ động tiếp cận các chính sách trợ giúp của
Nhà nước để vươn lên thoát nghèo;
h) Hỗ trợ dạy nghề gắn với tư vấn,
giới thiệu việc làm cho 1.000 lao động nông thôn, đặc biệt là lao động thuộc hộ
nghèo, hộ đồng bào dân tộc thiểu số;
i) Xây dựng và triển khai dự án
hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo
có hiệu quả;
k) Tiếp tục hỗ trợ các hộ
nghèo, hộ cận nghèo, hộ gia đình chính sách xây dựng nhà tiêu hợp vệ sinh, chuồng
trại chăn nuôi hợp vệ sinh và tăng số hộ được sử dụng nước sạch để giảm chiều
thiếu hụt về nước sạch và vệ sinh;
l) Các hộ dân được tiếp cận
thông tin về chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; kinh nghiệm
sản xuất; tình hình phát triển kinh tế - xã hội của đất nước thông qua báo chí,
các xuất bản phẩm và các sản phẩm truyền thông; thực hiện hỗ trợ phương tiện
nghe nhìn cho hộ nghèo thuộc dân tộc ít người, hộ nghèo tại các xã đặc biệt khó
khăn để giảm chiều thiếu hụt về tiếp cận thông tin;
m) Bảo đảm 100% công chức phụ
trách công tác giảm nghèo cấp xã, trưởng thôn, người có uy tín tại cộng đồng,
cán bộ đoàn thể xã được tập huấn kiến thức, kỹ năng quản lý và tổ chức thực hiện
Chương trình mục tiêu Quốc gia về giảm nghèo; lập kế hoạch có sự tham gia của
người dân để giúp phát triển cộng đồng.
II. ĐỐI TƯỢNG,
PHẠM VI
1. Đối tượng: hộ nghèo,
hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo.
2. Phạm vi: Kế hoạch được
thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh, ưu tiên tập trung đầu tư cho các xã có tỷ lệ
hộ nghèo cao; các thôn, xã đặc biệt khó khăn; xã an toàn khu; xã biên giới; xã
về đích xây dựng nông thôn mới năm 2021.
III. NHIỆM VỤ
VÀ GIẢI PHÁP
1. Tổ chức thực hiện có hiệu quả
các Dự án liên quan đến thực hiện giảm nghèo được ngân sách trung ương bố trí vốn
năm 2021, bao gồm các dự án thành phần thuộc Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm
nghèo năm 2021 gồm: Dự án hỗ trợ các huyện nghèo theo Nghị quyết 30a; Dự án đầu
tư cơ sở hạ tầng các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu, các thôn
đặc biệt khó khăn và các chính sách khác đối với đồng bào dân tộc thiểu số; Dự
án hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm
nghèo; Dự án nâng cao năng lực, truyền thông và giám sát, đánh giá Chương trình
mục tiêu Quốc gia giảm nghèo…
2. Tập trung nguồn lực ưu tiên
đầu tư hạ tầng nước sạch, nhà vệ sinh,... cho các hộ nghèo, hộ cận nghèo tại địa
bàn 03 huyện Bình Gia, Đình Lập, Văn Quan và một số xã có tỷ lệ hộ nghèo cao
thuộc các huyện khác để giảm chiều thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản của các
hộ dân, tăng khả năng tiếp cận với các nhu cầu xã hội cơ bản.
3. Đẩy mạnh tuyên truyền mục
tiêu giảm nghèo sâu rộng đến các cấp, các ngành, các tầng lớp dân cư và người
nghèo nhằm tạo chuyển biến tích cực về nhận thức trong công tác giảm nghèo,
khơi dậy ý chí chủ động, vươn lên của người nghèo; vận động các doanh nghiệp, tổ
chức chính trị - xã hội và Nhân dân cùng góp sức thực hiện công tác giảm nghèo;
tiếp nhận và sử dụng có hiệu quả chính sách và nguồn lực hỗ trợ của Nhà nước, của
cộng đồng để vươn lên thoát nghèo bền vững.
4. Lồng ghép việc thực hiện các
chính sách hỗ trợ giảm nghèo nói chung và các chính sách giảm nghèo đặc thù với
các dự án thuộc Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững ở các xã,
thôn đặc biệt khó khăn với Chương trình xây dựng nông thôn mới; Chương trình mục
tiêu Quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi giai đoạn 2021 - 2030 và các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội.
5. Mở rộng và tạo điều kiện
tăng cường sự tham gia của người dân đối với các hoạt động của Chương trình từ
việc xác định đối tượng thụ hưởng đến việc lập kế hoạch, triển khai, giám sát
và đánh giá kết quả thực hiện bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch trong suốt
quá trình thực hiện Chương trình; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát thực
hiện Chương trình giảm nghèo ở các cấp, phát huy quyền giám sát của người dân ở
các vùng được hưởng lợi chương trình, dự án.
6. Trợ cấp thường xuyên cho đối
tượng bảo trợ xã hội thuộc hộ nghèo như người già cô đơn, trẻ mồ côi, người tàn
tật, người đơn thân nuôi con nhỏ... theo quy định của Chính phủ. Trợ cấp đột xuất
cho các đối tượng có hoàn cảnh khó khăn do thiên tai, bệnh hiểm nghèo.
7. Thực hiện có hiệu quả các
chính sách giảm nghèo chung, bao gồm:
a) Hỗ trợ sản xuất, dạy nghề, tạo
việc làm cho người nghèo
- Tạo điều kiện thuận lợi cho
người nghèo tiếp cận các nguồn vốn, gắn với việc hướng dẫn cách làm ăn, khuyến
nông, khuyến công và chuyển giao tiến bộ khoa học, kỹ thuật vào sản xuất; hỗ trợ
đất ở, đất sản xuất đối với hộ nghèo theo quy định; thực hiện có hiệu quả chính
sách tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, nhất
là hộ có người khuyết tật, chủ hộ là phụ nữ; xây dựng và triển khai dự án hỗ trợ
phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo bền vững
gắn với Chương trình mỗi xã một sản phẩm tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2019 - 2020, định
hướng đến năm 2030.
- Thực hiện tốt chính sách đào
tạo nghề, tư vấn giới thiệu việc làm cho lao động nông thôn, nhất là lao động
nghèo; ưu tiên nguồn lực đầu tư cơ sở trường, lớp học, thiết bị, đào tạo giáo
viên dạy nghề; gắn dạy nghề với tạo việc làm đối với lao động nghèo. Các địa
phương, đoàn thể vận động doanh nghiệp bảo trợ, nhận người nghèo vào làm việc để
có thu nhập ổn định. Tạo điều kiện hỗ trợ xuất khẩu lao động đối với lao động
nghèo có nhu cầu.
b) Hỗ trợ giáo dục và đào tạo
- Thực hiện có hiệu quả chính
sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập đối với học sinh nghèo ở các cấp
học theo quy định hiện hành; tiếp tục thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi đối
với học sinh, sinh viên và các chính sách khác, nhất là sinh viên thuộc hộ
nghèo vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Khuyến khích xây dựng, mở rộng
và nâng cao hiệu quả của “Quỹ Khuyến học”; ưu tiên đầu tư cơ sở vật chất, hoàn
thiện mạng lưới trường, lớp học theo hướng đạt chuẩn ở các xã đặc biệt khó
khăn.
c) Hỗ trợ y tế
- Thực hiện có hiệu quả chính
sách cấp thẻ BHYT cho người nghèo, người cận nghèo sinh sống tại các huyện
nghèo; người dân tộc thiểu số đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã
hội khó khăn; người đang sinh sống tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc
biệt khó khăn.
- Hỗ trợ mua BHYT đối với người
thuộc hộ cận nghèo.
- Thực hiện có hiệu quả chính sách
hỗ trợ khám chữa bệnh cho người nghèo, chính sách kế hoạch hóa gia đình, chăm
sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em, phòng, chống dịch bệnh.
d) Hỗ trợ nhà ở
Thực hiện có hiệu quả chính
sách hỗ trợ nhà ở theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ
nhà ở đối với hộ nghèo.
đ) Thực hiện có hiệu quả chính
sách trợ giúp pháp lý
Tiếp tục thực hiện và triển
khai hiệu quả chính sách trợ giúp pháp lý cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu
số tại các huyện nghèo, xã nghèo, thôn đặc biệt khó khăn và hỗ trợ việc tham
gia tố tụng có tính chất phức tạp hoặc điển hình. Tạo điều kiện cho người nghèo
hiểu biết quyền, nghĩa vụ của mình, chủ động tiếp cận các chính sách trợ giúp của
Nhà nước, vươn lên thoát nghèo bền vững.
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
Nguồn kinh phí thực hiện Chương
trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2021 bao gồm: ngân sách Trung
ương, ngân sách địa phương và huy động từ các nguồn lực hợp pháp khác.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Các sở,
ban, ngành tỉnh
1.1. Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội
Là cơ quan thường trực theo
dõi, tổng hợp, tham mưu giúp UBND tỉnh chỉ đạo công tác giảm nghèo và thực hiện
Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững trên địa bàn toàn tỉnh. Chủ
trì, phối hợp cùng các sở, ban, ngành liên quan xác định đối tượng hỗ trợ; thực
hiện chính sách dạy nghề, tạo việc làm, xuất khẩu lao động, hỗ trợ các đối tượng
trợ giúp xã hội. Chủ trì, phối hợp cùng các ngành liên quan, UBND các huyện,
thành phố theo dõi, giám sát, đánh giá hiệu quả thực hiện Chương trình mục tiêu
Quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2021. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên
quan đôn đốc, tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh về kết quả thực hiện kế hoạch theo định
kỳ 06 tháng, 01 năm và đột xuất. Tham mưu kế hoạch kiểm tra công tác triển khai
thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững và nội dung tổ chức
các cuộc họp định kỳ 6 tháng và 01 năm.
Sau khi Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội có văn bản hướng dẫn áp dụng chuẩn nghèo đa chiều giai đoạn
2021-2025 quy định tại Nghị định số 07/2021/NĐ-CP, tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng
kế hoạch triển khai thực hiện đạt hiệu quả.
Trực tiếp phụ trách Dự án
5:“Nâng cao năng lực và giám sát, đánh giá thực hiện chương trình giảm nghèo”;
Tiểu dự án 4: Hỗ trợ cho lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ đồng bào dân
tộc thiểu số đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài và các hợp phần của tiểu dự
án gồm hợp phần triển khai hoạt động nhân rộng mô hình giảm nghèo; hợp phần
truyền thông giảm nghèo trong các Dự án 3 và Dự án 4.
1.2. Sở Kế hoạch và Đầu
tư
Chủ trì, phối hợp vơi các cơ
quan liên quan tham mưu UBND tỉnh phân bổ nguồn vốn đầu tư phát triển thực hiện
Chương trình giảm nghèo bền vững năm 2021. Hướng dẫn thực hiện lồng ghép các
nguồn vốn để thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo.
1.3. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp vơi các cơ
quan liên quan tham mưu UBND tỉnh phân bổ nguồn vốn sự nghiệp thực hiện Chương
trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững năm 2021. Hướng dẫn quản lý và sử dụng
kinh phí thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững.
1.4. Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn
Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan hướng dẫn thực hiện các cơ chế chính sách hỗ trợ phát triển sản
xuất, đa dạng hóa sinh kế về nông nghiệp. Triển khai lồng ghép các mô hình chuyển
giao tiến bộ kỹ thuật, mô hình sản xuất chuyên canh tập trung theo hướng sản xuất
hàng hóa để người nghèo dễ tiếp cận và tham gia; hỗ trợ các hộ nghèo, cận
nghèo, mới thoát nghèo và gia đình chính sách xây dựng chuồng trại chăn nuôi hợp
vệ sinh. Hướng dẫn, chỉ đạo, ưu tiên nguồn lực từ Chương trình xây dựng nông
thôn mới đầu tư cho các xã có tỷ lệ hộ nghèo cao. Thực hiện hướng dẫn, kiểm
tra, giám sát thực hiện dự án và tổng hợp báo cáo theo quy định.
Trực tiếp phụ trách Dự án 3:
“Hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm
nghèo trên địa bàn các xã ngoài Chương trình 30a và chương trình 135”.
1.5. Sở Y tế
Tham mưu và trực tiếp chỉ đạo
thực hiện các chính sách hỗ trợ người nghèo, người cận nghèo, đối tượng có liên
quan trong khám chữa bệnh; tăng cường công tác truyền thông thay đổi hành vi
trong việc tự bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cho cá nhân và cộng đồng, vệ sinh môi
trường, sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh. Nâng cao chất lượng, hiệu quả chính sách
dân số - kế hoạch hóa gia đình, chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, bà mẹ, trẻ em
và người khuyết tật.
1.6. Sở Giáo dục và Đào tạo
Tham mưu, phối hợp các ngành
liên quan thực hiện chính sách hỗ trợ học sinh, sinh viên con hộ nghèo, cận
nghèo, hộ dân tộc ít người trên địa bàn tỉnh trong giáo dục và đào tạo.
1.7. Sở Xây dựng
Chủ trì, phối hợp vơi các sở,
ban, ngành liên quan thực hiện chính sách hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo sau khi Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt các Chương trình hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở giai đoạn
tiếp theo.
1.8. Sở Thông tin và Truyền
thông
- Phối hợp với Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội và các cơ quan liên quan kịp thời định hướng nội dung
tuyên truyền, cung cấp thông tin liên quan đến các hoạt động về thực hiện
Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững theo Kế hoạch.
- Đôn đốc, định hướng các cơ
quan báo chí truyền thông của tỉnh, chỉ đạo hệ thống thông tin cơ sở đăng tải
các tin, bài tuyên truyền với nhiều hình thức phong phú và đa dạng trên các
phương tiện thông tin, truyền thông; tuyên truyền, phổ biến các chủ trương của
Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, của tỉnh về công tác giảm nghèo, triển
khai dự án giảm nghèo về thông tin, hỗ trợ hộ nghèo, người dân tộc thiểu số
vùng sâu, vùng xa tiếp cận thông tin và truyền thông.
Trực tiếp phụ trách Dự án 4:
“Truyền thông và giảm nghèo về thông tin”.
1.9. Ban Dân tộc tỉnh
Chủ trì, tổ chức thực hiện các
chính sách, chương trình, Đề án/Dự án hỗ trợ giảm nghèo ở các xã, thôn đặc biệt
khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi, xã an toàn khu, xã biên giới theo
Chương trình mục tiêu Quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc
thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030; hướng dẫn, tổ chức thực hiện dự án,
theo dõi, giám sát thực hiện dự án thành phần, tổng hợp và báo cáo theo quy định.
1.10. Cục Thống kê tỉnh
Chủ trì, phối hợp vơi Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội hướng dẫn việc thống kê, công bố tỷ lệ hộ nghèo hằng
năm.
1.11. Bộ Chỉ huy Quân sự
tỉnh
Xây dựng và tổ chức thực hiện
chương trình quân dân y kết hợp; mô hình giảm nghèo gắn với an ninh quốc phòng
để hỗ trợ sản xuất, tạo thu nhập cho người nghèo; giúp người dân xây dựng nếp sống
mới, bảo đảm an ninh trật tự và an toàn xã hội trên địa bàn.
1.12. Bộ Chỉ huy Bộ đội
Biên phòng tỉnh
Phối hợp với các cấp, các ngành
triển khai các mô hình, chương trình giúp người dân phát triển kinh tế - xã hội
ở khu vực biên giới, chăm sóc sức khỏe cộng đồng; tham mưu và tham gia củng cố
hệ thống chính trị ở cơ sở của địa phương vững mạnh; phối hợp tuyên truyền, vận
động Nhân dân chấp hành tốt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật
Nhà nước và các chủ trương của tỉnh về công tác giảm nghèo; chủ trì, phối hợp với
các lực lượng chức năng đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, tạo
môi trường thuận lợi để phát triển kinh tế nhanh, bền vững ở khu vực biên giới.
1.13. Văn phòng Điều phối
Chương trình xây dựng nông thôn mới tỉnh
Tham mưu Ban Chỉ đạo các Chương
trình mục tiêu Quốc gia tỉnh Lạng Sơn chỉ đạo, đôn đốc công tác xây dựng nông
thôn mới gắn với giảm nghèo bền vững trên địa bàn các xã.
1.14. Chi nhánh Ngân hàng
Chính sách Xã hội tỉnh
Chủ trì, phối hợp vơi các sở,
ban, ngành liên quan quản lý vốn tín dụng ưu đãi có hiệu quả để thực hiện chính
sách tín dụng ưu đãi, trong đó tập trung cho vay đối với hộ nghèo, hộ cận
nghèo, hộ mới thoát nghèo và các đối tượng chính sách khác theo quy định.
1.15. Các sở, ban, ngành
khác của tỉnh
Theo chức năng, nhiệm vụ được
giao, phối hợp tham gia tổ chức thực hiện các chính sách, dự án Chương trình mục
tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chương trình
số 40/CTr-BCĐ ngày 21/3/2014 của Ban Chỉ đạo giảm nghèo tỉnh về Chương trình vận
động giúp đỡ hộ nghèo, xã nghèo theo địa chỉ giai đoạn 2014 - 2020.
1.16. Đề nghị Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội
Phối hợp thực hiện tốt công tác
tuyên truyền, giáo dục, vận động đoàn viên, hội viên và các tầng lớp Nhân dân về
mục đích, ý nghĩa của công tác giảm nghèo; vận động thanh niên, trí thức trẻ
tình nguyện đến công tác tại xã biên giới, giúp người dân xây dựng nếp sống mới;
tuyên truyền, vận động các tầng lớp Nhân dân tích cực hưởng ứng, tham gia học
nghề, giải quyết việc làm, tham gia cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng
nông thôn mới, đô thị văn minh”; ủng hộ Quỹ “Vì người nghèo”; Chương trình vận
động giúp đỡ hộ nghèo theo địa chỉ giai đoạn 2014 - 2020.
2. UBND các
huyện, thành phố
- Xây dựng và triển khai kế hoạch
giảm nghèo và định hướng giảm tỷ lệ hộ nghèo cụ thể trên địa bàn từng xã, phường,
thị trấn để bảo đảm hoàn thành kế hoạch giảm nghèo chung trên địa bàn toàn tỉnh.
- Tiếp tục chỉ đạo, đẩy mạnh việc
triển khai lựa chọn và thực hiện có hiệu quả dự án hỗ trợ phát triển sản xuất,
đa dạng hóa sinh kế, nhân rộng mô hình giảm nghèo và Chương trình số 40/CTr-BCĐ
và kế hoạch xây dựng nông thôn mới năm 2021.
- Tiếp tục vận động nguồn lực để
xóa nhà tạm cho hộ nghèo, cải thiện nhà ở, ưu tiên hộ nghèo có người cao tuổi,
người khuyết tật.
- Tổ chức tốt việc xác định số
hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ thoát nghèo trong năm trên địa bàn quản lý; đánh
giá đúng thực trạng nghèo trên địa bàn để có giải pháp phù hợp; tập trung nguồn
lực hỗ trợ các hộ đăng ký thoát nghèo để đạt kế hoạch giảm nghèo trong năm,
trong đó chú trọng đến các xã đăng ký hoàn thành các tiêu chí xây dựng nông
thôn mới.
- Triển khai nghiêm túc việc quản
lý hộ nghèo, hộ cận nghèo và đối tượng bảo trợ xã hội trên phần mềm quản lý MIS
POSASOFT theo đúng hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tại Thông
tư số 11/2019/TT- BLĐTBXH ngày 17/7/2019 quy định về xây dựng, quản lý, cập nhật,
khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu trợ giúp xã hội và giảm nghèo. Thực hiện chế
độ thông tin báo cáo định kỳ, đột xuất theo quy định.
- Huy động nguồn lực tại chỗ, vận
động sự tham gia của các tổ chức, doanh nghiệp để tổ chức thực hiện công tác giảm
nghèo. Thực hiện có hiệu quả việc lồng ghép nguồn lực từ các chương trình, đề
án trên địa bàn cho mục tiêu giảm nghèo. Nhân rộng các mô hình giảm nghèo có hiệu
quả. Tăng cường công tác chỉ đạo, quản lý, giám sát để kịp thời có các giải
pháp tháo gỡ khó khăn cho cơ sở.
3. Hiệp hội
Doanh nghiệp tỉnh
Tiếp tục chỉ đạo, vận động các
doanh nghiệp tham gia hỗ trợ, giúp đỡ huyện nghèo, xã nghèo, tham gia đầu tư kết
cấu hạ tầng thiết yếu, hỗ trợ liên kết phát triển sản xuất và tiêu thụ sản phẩm,
chuyển giao kỹ thuật, đào tạo nghề và nhận lao động nghèo vào làm việc để tăng
thu nhập cho hộ nghèo, góp phần giảm nghèo bền vững.
UBND tỉnh yêu cầu các sở, ban,
ngành tỉnh, UBND các huyện, thành phố; đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh,
các đoàn thể tỉnh và các cơ quan, đơn vi liên quan nghiêm túc triển khai thực
hiện có hiệu quả bảo đảm hoàn thành mục tiêu theo Kế hoạch này; trong quá trình
thực hiện phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị báo cáo UBND tỉnh
(qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để xem xét, kịp thời chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Lãnh đạo HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- UBMTTQVN và các đoàn thể tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- Văn phòng ĐPXDNTM tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- C, PVP UBND tỉnh, các Phòng CM;
- Lưu: VT, KG-VX (NCD).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Dương Xuân Huyên
|
KẾT QUẢ RÀ SOÁT HỘ NGHÈO, CẬN NGHÈO NĂM 2020 VÀ DỰ KIẾN GIẢM
TỶ LỆ HỘ NGHÈO, HỘ CẬN NGHÈO NĂM 2021 (Theo chuẩn nghèo giai đoạn 2016-2020)
(Kèm
theo Kế hoạch số: /KH-UBND ngày /4/2021 của UBND tỉnh Lạng Sơn)
TT
|
Đơn vị
|
NĂM 2020
|
NĂM 2021 (Dự kiến)
|
Tổng số hộ dân cư cuối năm 2020
|
Hộ nghèo
|
Hộ cận nghèo
|
Tổng số hộ dân cư cuối năm 2021
|
Hộ nghèo
|
Hộ cận nghèo
|
Số hộ
|
Tỷ lệ
|
Số hộ
|
Tỷ lệ
|
Số hộ giảm
|
Số hộ
|
Tỷ lệ
|
Tỷ lệ giảm
|
Số hộ giảm
|
Số hộ
|
Tỷ lệ
|
Tỷ lệ giảm
|
1
|
Thành phố
|
27.964
|
50
|
0,18
|
52
|
0,19
|
27.964
|
8
|
43
|
0,15
|
0,03
|
5
|
47
|
0,17
|
0,02
|
2
|
Tràng Định
|
16.718
|
1.423
|
8,51
|
1.438
|
8,60
|
16.718
|
356
|
1.067
|
6,38
|
2,13
|
144
|
1.294
|
7,74
|
0,86
|
3
|
Bình Gia
|
13.406
|
2.174
|
16,22
|
2.831
|
21,12
|
13.406
|
544
|
1.631
|
12,16
|
4,05
|
297
|
2.534
|
18,90
|
2,22
|
4
|
Văn Lãng
|
13.909
|
1.080
|
7,76
|
1.106
|
7,95
|
13.909
|
270
|
810
|
5,82
|
1,94
|
116
|
990
|
7,12
|
0,83
|
5
|
Cao Lộc
|
19.955
|
1.326
|
6,64
|
1.586
|
7,95
|
19.955
|
332
|
995
|
4,98
|
1,66
|
167
|
1.419
|
7,11
|
0,83
|
6
|
Văn Quan
|
13.850
|
1.671
|
12,06
|
3.640
|
26,28
|
13.850
|
468
|
1.203
|
8,69
|
3,38
|
382
|
3.258
|
23,52
|
2,76
|
7
|
Bắc Sơn
|
17.810
|
1.589
|
8,92
|
1.299
|
7,29
|
17.810
|
397
|
1.192
|
6,69
|
2,23
|
136
|
1.163
|
6,53
|
0,77
|
8
|
Hữu Lũng
|
32.061
|
2.102
|
6,56
|
2.292
|
7,15
|
32.061
|
526
|
1.577
|
4,92
|
1,64
|
241
|
2.051
|
6,40
|
0,75
|
9
|
Chi Lăng
|
19.497
|
1.243
|
6,38
|
1.673
|
8,58
|
19.497
|
311
|
932
|
4,78
|
1,59
|
176
|
1.497
|
7,68
|
0,90
|
10
|
Lộc Bình
|
21.842
|
2.537
|
11,62
|
1.985
|
9,09
|
21.842
|
634
|
1.903
|
8,71
|
2,90
|
208
|
1.777
|
8,13
|
0,95
|
11
|
Đình Lập
|
7.503
|
920
|
12,26
|
1.057
|
14,09
|
7.503
|
258
|
662
|
8,83
|
3,43
|
111
|
946
|
12,61
|
1,48
|
|
Cộng
|
204.515
|
16.115
|
7,88
|
18.959
|
9,27
|
204.515
|
4.101
|
12.014
|
5,87
|
2,01
|
1.983
|
16.976
|
8,30
|
0,97
|
1 Kế hoạch số 43/KH-UBND ngày 17/02/2021 của
UBND tỉnh vè thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TU, ngày 21/01/2021 của Ban Thường vụ
Tỉnh ủy.