Nghị quyết 106/NQ-HĐND thông qua danh mục các dự án, công trình thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất và quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác trên địa bàn tỉnh đợt 2 năm 2022; điều chỉnh tên, diện tích thu hồi đất, loại đất thu hồi, diện tích chuyển mục đích sử dụng đất đối với một số dự án, công trình đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ninh thông qua tại các Nghị quyết 44/NQ-HĐND; 192/NQ-HĐND; 60/NQ-HĐND và 86/NQ-HĐND

Số hiệu 106/NQ-HĐND
Ngày ban hành 09/07/2022
Ngày có hiệu lực 09/07/2022
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Ninh
Người ký Nguyễn Xuân Ký
Lĩnh vực Bất động sản

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 106/NQ-HĐND

Quảng Ninh, ngày 09 tháng 7 năm 2022

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ VIỆC THÔNG QUA DANH MỤC CÁC DỰ ÁN, CÔNG TRÌNH THU HỒI ĐẤT, CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT VÀ QUYẾT ĐỊNH CHỦ TRƯƠNG CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG RỪNG SANG MỤC ĐÍCH KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỢT 2 NĂM 2022; ĐIỀU CHỈNH TÊN, DIỆN TÍCH THU HỒI ĐẤT, LOẠI ĐẤT THU HỒI, DIỆN TÍCH CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT ĐỐI VỚI MỘT SỐ DỰ ÁN, CÔNG TRÌNH ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THÔNG QUA TẠI CÁC NGHỊ QUYẾT SỐ 44/NQ-HĐND NGÀY 07/12/2016; SỐ 192/NQ-HĐND NGÀY 30/7/2019; SỐ 60/NQ-HĐND NGÀY 09/12/2021 VÀ SỐ 86/NQ-HĐND NGÀY 31/3/2022.

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
KHÓA XIV - KỲ HỌP THỨ 9

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;

Căn cứ Luật Đất đai năm 2013; Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đất đai; Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về quản lý, sử dụng đất trồng lúa; Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai; Nghị định số 148/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai;

Căn cứ Luật Lâm nghiệp năm 2017; Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Lâm nghiệp; Nghị định 83/2020/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2020 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 156/2018/NĐ-CP ngày 16 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ;

Xét các Tờ trình số 3788/TTr-UBND ngày 17 tháng 6 năm 2022, số 3799/TTr-UBND ngày 17 tháng 6 năm 2022, số 3800/TTr-UBND ngày 17 tháng 6 năm 2022, số 3967/TTr-UBND ngày 29 tháng 6 năm 2022, số 3976/TTr-UBND ngày 29 tháng 6 năm 2022 và số 3998/TTr-UBND ngày 30 tháng 6 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh; Các Báo cáo thẩm tra số 139/BC-HĐND ngày 01 tháng 7 năm 2022, số 142/BC-HĐND ngày 01 tháng 7 năm 2022, số 143/BC- HĐND ngày 01 tháng 7 năm 2022 của Ban Kinh tế - Ngân sách và ý kiến thảo luận, thống nhất của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thông qua danh mục các dự án, công trình thu hồi đất để phát triển kinh tế xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng; chuyển mục đích sử dụng đất lúa, đất rừng phòng hộ và quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác trên địa bàn tỉnh đợt 2 năm 2022 gồm:

1. Danh mục 18 dự án, công trình thu hồi đất theo quy định tại khoản 3 Điều 62 Luật Đất đai năm 2013 với tổng diện tích đất cần thu hồi là 54,24 ha.

(Biểu số 01 kèm theo)

2. Danh mục 28 dự án, công trình có nhu cầu chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định tại Điều 58 Luật Đất đai năm 2013 với tổng diện tích đất cần chuyển mục đích là 85,62ha, trong đó diện tích đất lúa là 43,3 ha, diện tích đất rừng phòng hộ là 42,32 ha.

(Biểu số 02 kèm theo)

3. Danh mục 11 dự án, công trình quyết định chủ trương chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác theo quy định tại khoản 3 Điều 20 Luật Lâm nghiệp năm 2017 với tổng diện tích 55,61 ha, trong đó gồm 14,1 ha đất rừng phòng hộ và 41,51 ha đất rừng sản xuất.

(Biểu số 03 kèm theo)

Điều 2. Điều chỉnh tên, diện tích thu hồi đất, loại đất thu hồi và diện tích chuyển mục đích sử dụng đất đối với một số dự án, công trình đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua tại các Nghị quyết số 44/NQ-HĐND ngày 07/12/2016; số 192/NQ-HĐND ngày 30/7/2019; số 60/NQ-HĐND ngày 09/12/2021 và số 86/NQ-HĐND ngày 31/3/2022, cụ thể:

1. Điều chỉnh tên, diện tích thu hồi đất, loại đất thu hồi đối với 09 dự án, công trình trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố: Bình Liêu, Quảng Yên, Ba Chẽ và Uông Bí.

(Biểu số 04 kèm theo)

2. Điều chỉnh tên, diện tích chuyển mục đích sử dụng đất đối với 04 dự án, công trình trên địa bàn các huyện, thành phố: Hải Hà, Uông Bí.

(Biểu số 05 kèm theo)

Điều 3. Hội đồng nhân dân tỉnh giao

1. Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết, đồng thời:

a) Chịu trách nhiệm toàn diện trước Hội đồng nhân dân tỉnh và pháp luật về tính pháp lý, tính đầy đủ, chính xác, hợp lệ của hồ sơ, tài liệu, số liệu, kết quả báo cáo thẩm định của các cơ quan chức năng và các nội dung trình Hội đồng nhân dân tỉnh (nhất là thông tin về nguồn gốc đất, nguồn gốc hình thành rừng (rừng tự nhiên, rừng trồng), loại rừng (rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, rừng sản xuất), vị trí, diện tích, ranh giới rừng, hiện trạng rừng... đảm bảo sự thống nhất giữa hồ sơ và thực địa, phù hợp với chỉ tiêu đất, đất rừng đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

b) Chỉ đạo rà soát, bổ sung danh mục dự án, công trình vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch lâm nghiệp bảo đảm sự thống nhất, phù hợp với quy định; chỉ đạo chủ đầu tư thực hiện nghiêm nghĩa vụ trồng rừng thay thế khi chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác theo đúng quy định của pháp luật.

Việc quyết định cho phép thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng rừng, sử dụng đất chỉ được tổ chức thực hiện sau khi đã đáp ứng đầy đủ các điều kiện và cập nhật đầy đủ hồ sơ, thủ tục, thực hiện đúng các quy trình (nhất là các thủ tục liên quan đến đất quốc phòng an ninh, đất rừng phòng hộ, rừng đặc dụng v.v...) đảm bảo theo các quy định của pháp luật, phù hợp với chỉ tiêu thu hồi đất và chuyển mục đích sử dụng đất đã được phê duyệt và đảm bảo tiến độ sử dụng đất thực hiện dự án.

c) Theo dõi chặt chẽ, thường xuyên, liên tục, kịp thời thanh tra, kiểm tra phát hiện và xử lý nghiêm trách nhiệm các trường hợp để xảy ra vi phạm pháp luật đất đai, lâm nghiệp; đảm bảo mục tiêu sử dụng đất, rừng tiết kiệm, hiệu quả không làm thất thoát tài sản, ngân sách nhà nước; không để xảy ra tham nhũng tiêu cực, lãng phí và gây khiếu kiện mất trật tự xã hội. Thực hiện chế độ báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh về tình hình thực hiện nghị quyết theo quy định.

2. Thường trực, các ban, các tổ và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.

Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Khóa XIV, Kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 09 tháng 7 năm 2022 và có hiệu lực từ ngày thông qua./.

[...]