HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 106/NQ-HĐND
|
Ninh Bình, ngày
09 tháng 12 năm 2020
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ
KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH 05 NĂM TỈNH NINH BÌNH GIAI ĐOẠN 2021-2025
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
KHÓA XIV, KỲ HỌP THỨ 21
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6
năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 31/2017/NĐ-CP ngày 23 tháng
3 năm 2017 của Chính phủ ban hành Quy chế lập, thẩm tra, quyết định kế hoạch
tài chính 05 năm địa phương, kế hoạch đầu tư công trung hạn 05 năm địa phương,
kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm địa phương, dự toán và phân bổ
ngân sách địa phương, phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương hằng năm;
Căn cứ Nghị định số 45/2017/NĐ-CP ngày 21 tháng
4 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết lập kế hoạch tài chính 05 năm và kế
hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm;
Xét Tờ trình số 143/TTr-UBND ngày 26 tháng 11
năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình về việc quyết định Kế hoạch tài
chính 05 năm tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2021-2025; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh
tế - Ngân sách; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quyết định Kế hoạch tài
chính 05 năm tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2021-2025
1. Mục tiêu tổng quát
Huy động, phân bổ, sử dụng hiệu quả các nguồn lực
tài chính của Nhà nước và xã hội phục vụ các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội
theo định hướng của Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XXII, bảo đảm kinh tế
tăng trưởng bền vững, huy động, phân phối, quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn
lực tài chính, đáp ứng yêu cầu và mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Tiếp tục cơ cấu lại ngân sách nhà nước, nợ công đảm bảo an toàn, bền vững. Đẩy
mạnh đổi mới khu vực doanh nghiệp nhà nước, khu vực sự nghiệp công. Phấn đấu thực
hiện tăng thu ngân sách vững chắc, thực hiện quản lý thu - chi ngân sách chặt
chẽ, hiệu quả, chống lãng phí, ưu tiên cho chi đầu tư phát triển. Xây dựng cơ
chế, chính sách thúc đẩy đầu tư, khuyến khích từ các thành phần kinh tế ngoài
Nhà nước, phát triển sản xuất kinh doanh tạo giá trị tăng thêm và tạo các nguồn
thu bền vững. Chú trọng hiệu quả sử dụng các nguồn vốn. Quản lý và từng bước giải
quyết nợ xây dựng cơ bản. Siết chặt kỷ luật, kỷ cương tài chính đi đôi với đẩy
mạnh cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng chính quyền điện
tử gắn với việc sắp xếp tổ chức lại bộ máy tinh giản biên chế, nâng cao hiệu lực,
hiệu quả quản lý nhà nước.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Phấn đấu tổng thu ngân sách nhà nước trên địa
bàn giai đoạn 2021-2025 là 96.162 tỷ đồng, tỷ lệ tăng thu ngân sách nhà nước
bình quân giai đoạn là 3,1%/năm. Tỷ trọng thu nội địa bình quân khoảng 70% tổng
thu ngân sách nhà nước, tốc độ tăng thu nội địa (không bao gồm tiền sử dụng đất)
bình quân giai đoạn là 6%/năm.
b) Từng bước cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước theo
hướng tích cực. Tổng chi ngân sách địa phương cả giai đoạn 2021-2025 là 80.804
tỷ đồng, trong đó:
Chi đầu tư phát triển là 18.929 tỷ đồng, tỷ lệ bình
quân là 23,4% so với tổng chi ngân sách địa phương, trong đó nếu loại trừ yếu tố
chi đầu tư từ nguồn vốn ngân sách trung ương bổ sung thì tỷ trọng chi đầu tư
phát triển trong cân đối ngân sách địa phương là 18,6% so với tổng chi cân đối
ngân sách địa phương.
Chi thường xuyên là 46.621 tỷ đồng, tỷ lệ bình quân
là 57,7% so với tổng chi ngân sách địa phương.
Chi trả nợ lãi các khoản do chính quyền địa phương
vay là 12 tỷ đồng
Chi tạo nguồn, điều chỉnh tiền lương là 12.127 tỷ đồng.
c) Chênh lệch thu, chi ngân sách địa phương giai đoạn
2021-2025 là - 220,9 tỷ đồng, trong đó:
Trả nợ gốc tiền vay là 111,37 tỷ đồng;
Vay từ nguồn vay lại nguồn Chính phủ vay nước ngoài
là 332,27 tỷ đồng.
d) Đến năm 2025 hoàn thành nhiệm vụ sắp xếp lại
doanh nghiệp nhà nước, thực hiện thoái vốn xong tại các doanh nghiệp mà Nhà nước
không cần nắm giữ, tham gia góp vốn; thu vào ngân sách nhà nước khoảng 32 tỷ đồng.
e) Đến năm 2025, tiếp tục giảm tối thiểu 10% đơn vị
sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh và 10% biên chế sự nghiệp hưởng lương từ
ngân sách nhà nước so với năm 2021; phấn đấu có 20% đơn vị sự nghiệp công lập
thực hiện tự chủ tài chính.
(Chi tiết theo biểu
đính kèm)
3. Định hướng
a) Về thu ngân sách nhà nước trên địa bàn
Bảo đảm tỷ trọng thu nội địa không thấp hơn mục
tiêu đề ra. Tăng tỷ trọng thu nội địa, đặc biệt là thu từ thuế, phí. Đẩy mạnh
các biện pháp chống thất thu thuế, giảm mạnh nợ đọng thuế và các khoản thu ngân
sách nhà nước.
b) Về chi ngân sách địa phương
Trong quá trình tổ chức thực hiện và điều hành ngân
sách hằng năm, ưu tiên dành nguồn lực chi đầu tư phát triển từ các nguồn tăng
thu thực hiện/dự toán, nguồn dự phòng ngân sách, nguồn ngân sách trung ương bổ
sung, phấn đấu tăng tỷ trọng chi đầu tư phát triển chiếm bình quân khoảng
25-26% tổng chi ngân sách địa phương. Đảm bảo chi thường xuyên, chi cho con người,
an sinh xã hội, chi cho quốc phòng, an ninh, các chính sách do địa phương ban
hành và trung ương ban hành địa phương đảm bảo nguồn, thực hiện chính sách tiền
lương cùng với việc thúc đẩy mạnh mẽ cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công,
tinh giản biên chế và tiết kiệm chi thường xuyên. Chi sự nghiệp giáo dục và đào
tạo, sự nghiệp khoa học công nghệ đảm bảo tối thiểu bằng số trung ương giao.
Căn cứ tình hình thực tế, mức điều chỉnh cụ thể sẽ
được Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định trong dự toán ngân sách nhà nước
hàng năm.
4. Nhiệm vụ và giải pháp thực
hiện
a) Xây dựng cơ chế, chính sách thúc đẩy đầu tư;
khuyến khích từ các thành phần kinh tế phát triển sản xuất kinh doanh; tiếp tục
đẩy mạnh cải cách hành chính trong lĩnh vực tài chính, trọng tâm là lĩnh vực
thuế, hải quan, góp phần cải thiện môi trường kinh doanh, khuyến khích khởi
nghiệp, phát triển doanh nghiệp, nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả và sức
cạnh tranh.
b) Tổ chức thực hiện tốt các luật thuế và nhiệm vụ
thu ngân sách nhà nước hàng năm; hạn chế tối đa việc đề xuất, ban hành các
chính sách mới làm giảm thu ngân sách; quyết tâm thu đạt và vượt kế hoạch đề
ra. Cơ quan Thuế, Hải quan tập trung thực hiện rà soát, nắm chắc địa bàn, dữ liệu
cơ sở sản xuất, kinh doanh, người nộp thuế và nguồn thu được giao quản lý; chủ
động đề ra các giải pháp và triển khai quyết liệt, liên tục; tăng cường quản lý
thu, quyết liệt chống thất thu, chống chuyển giá, buôn lậu, gian lận thương mại,
trốn thuế; xử lý thu hồi nợ thuế, giảm nợ đọng thuế theo chỉ tiêu trung ương
giao. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra thuế; kiểm soát chặt chẽ hoàn thuế
giá trị gia tăng.
c) Quản lý, điều hành chi ngân sách nhà nước theo
hướng chủ động, chặt chẽ, đúng quy định, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả; chỉ đề xuất
ban hành chính sách làm tăng chi ngân sách khi thật sự cần thiết và có nguồn đảm
bảo; tăng cường quản lý đầu tư công gắn với kiểm soát nợ công và nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn, cân đối vốn tập trung, có trọng điểm, trong đó ưu tiên thanh
toán nợ xây dựng cơ bản. Đối với chi thường xuyên, chủ động sắp xếp lại thứ tự
ưu tiên. Đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ chính trị quan trọng, các mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội, nâng cao hiệu quả, tiết kiệm chi ngân sách, tránh lãng
phí.
d) Thực hiện quyết liệt, đồng bộ các cơ chế, chính
sách liên quan đến việc đổi mới cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp
công lập, đặc biệt là đẩy nhanh lộ trình thực hiện điều chỉnh giá dịch vụ sự
nghiệp công tiến tới tính đủ chi phí, góp phần nâng cao tính tự chủ của các đơn
vị; tạo điều kiện để cơ cấu lại chi ngân sách nhà nước, dành nguồn thực hiện cải
cách tiền lương, đồng thời đẩy mạnh việc tinh giản biên chế, sắp xếp lại tổ chức
bộ máy.
e) Đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước
trên nền tảng công nghệ hiện đại, đổi mới sáng tạo. Đẩy mạnh cơ cấu lại, cổ phần
hóa, thoái vốn; nâng cao hiệu quả hoạt động, sử dụng vốn của các doanh nghiệp
nhà nước.
g) Kiểm soát chặt chẽ tổng mức vay và trợ nợ của
ngân sách tỉnh, bố trí nguồn đảm bảo trả nợ đầy đủ, đúng hạn. Không phát sinh
các khoản vay mới khi tỷ lệ mức dư nợ vượt quá hạn mức dư nợ vay tối đa theo
quy định.
h) Tăng cường hiệu quả công tác kiểm tra, thanh tra
chuyên ngành tài chính; thực hiện phòng chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm.
Đổi mới công tác thanh tra theo hướng tăng cường thanh tra theo chuyên đề, giảm
thanh tra vụ việc, chú trọng thực hiện tốt công tác phát hiện, chấn chỉnh kịp
thời và xử lý nghiêm túc các vi phạm pháp luật; kiến nghị sửa đổi cơ chế, chính
sách, những sơ hở bất cập trong công tác quản lý để hoàn thiện cơ chế, chính
sách pháp luật nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, cải cách hành
chính, phòng chống tham nhũng, tiêu cực. Hoạt động thanh tra có trọng tâm, trọng
điểm, tập trung vào các lĩnh vực dễ phát sinh tiêu cực, vi phạm, tham nhũng.
i) Thực hiện hiện đại hóa công tác quản lý tài
chính thông qua đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng chính quyền điện
tử. Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu tài chính của tỉnh, thúc đẩy và tăng cường
tính minh bạch các thông tin tài chính ngân sách theo quy định.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị
quyết này.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của
Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện
Nghị quyết này.
Điều 3. Hiệu lực thi hành
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh
Bình khóa XIV, kỳ họp thứ 21 thông qua ngày 09 tháng 12 năm 2020 và có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2021./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ;
- Văn phòng: Quốc hội, Chính phủ;
- Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Thường trực HĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- Các vị đại biểu HĐND tỉnh khoá XIV;
- VP: Tỉnh ủy, UBND tỉnh, HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh;
- Ban Thường vụ các huyện, thành ủy;
- TT HĐND, UBND, UBMTTQVN các huyện, thành phố;
- Công báo tỉnh, Đài PT-TH tỉnh, Báo Ninh Bình;
- Lưu: VT, phòng TH.
|
CHỦ TỊCH
Trần Hồng Quảng
|
BIỂU
KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH 05 NĂM TỈNH NINH BÌNH GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Ban hành kèm
theo Nghị quyết số 106/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2020 của Hội đồng nhân dân
tỉnh Ninh Bình)
Đơn vị tính: Triệu
đồng
TT
|
Nội dung
|
Kế hoạch giai đoạn 2016-2020
|
Thực hiện giai đoạn 2016-2020
|
Kế hoạch giai đoạn 2021-2025
|
Tổng giai đoạn
|
Năm 2016
|
Năm 2017
|
Năm 2018
|
Năm 2019
|
Ước thực hiện năm 2020
|
A
|
TỔNG SẢN PHẨM
TRONG NƯỚC (GRDP) THEO GIÁ HIỆN HÀNH
|
|
273.300.000
|
43.700.000
|
48.000.000
|
55.200.000
|
61.600.000
|
64.800.000
|
|
B
|
TỔNG THU NSNN
TRÊN ĐỊA BÀN
|
31.634.000
|
64.895.813
|
7.227.798
|
9.120.036
|
12.815.867
|
16.632.112
|
19.100.000
|
96.162.200
|
|
Tốc độ tăng thu
NSNN trên địa bàn (%)
|
11,4%
|
27,8%
|
|
26,2%
|
40,5%
|
29,8%
|
14,8%
|
3.1%
|
|
Tỷ lệ thu NSNN
so với GRDP (%)
|
18,5%
|
23,7%
|
16,5%
|
19,0%
|
23,2%
|
27,0%
|
29,5%
|
19,9%
|
|
Tỷ lệ thu từ thuế,
phí so với GRDP (%)
|
16,7%
|
18,7%
|
13,1%
|
15,5%
|
18,1%
|
21,0%
|
23,1%
|
19,0%
|
I
|
Thu nội địa
|
23.849.000
|
47.352.592
|
5.455.403
|
6.452.720
|
9.034.672
|
12.509.797
|
13.900.000
|
66.895.200
|
|
Tốc độ tăng thu
(%)
|
13,4%
|
27,0%
|
|
18,3%
|
40,0%
|
38,5%
|
11,1%
|
5,5%
|
|
Tốc độ tăng thu
nội địa không bao gồm tiền sử dụng đất (%)
|
16,7%
|
25,6%
|
|
20,1%
|
30,5%
|
41,7%
|
10,3%
|
6,0%
|
|
Tỷ trọng trong tổng
thu NSNN trên địa bàn (%)
|
69,0%
|
72,9%
|
75,5%
|
70,8%
|
70,5%
|
75,2%
|
72,8%
|
70%
|
|
Trong đó: Thu tiền
sử dụng đất
|
3.206.000
|
13.590.098
|
1.454.334
|
1.647.783
|
2.764.642
|
3.623.339
|
4.100.000
|
5.000.000
|
|
Thu xổ số kiến
thiết
|
189.400
|
215.147
|
34.794
|
39.668
|
46.182
|
48.003
|
46.500
|
250.000
|
II
|
Thu từ hoạt động
xuất, nhập khẩu
|
7.785.000
|
17.543.221
|
1.772.395
|
2.667.316
|
3.781.195
|
4.122.315
|
5.200.000
|
29.267.000
|
|
Tốc độ tăng thu
(%)
|
105,3%
|
31,9%
|
|
50,5%
|
41,8%
|
9,0%
|
26,1%
|
-1,5%
|
|
Tỷ trọng trong tổng
thu NSNN trên địa bàn (%)
|
24,6%
|
27,1%
|
24,5%
|
29,2%
|
29,5%
|
24,8%
|
27,2%
|
30,4%
|
C
|
TỔNG THU NSĐP
|
36.959.301
|
65.409.931
|
8.666.142
|
10.471.008
|
13.040.180
|
15.510.498
|
17.722.103
|
80.583.070
|
|
Tốc độ thu NSĐP
(%)
|
|
19,6%
|
|
20,8%
|
24,5%
|
18,9%
|
14,3%
|
4,0%
|
|
Tỷ lệ thu NSĐP
so với GRDP (%)
|
21,6%
|
23,6%
|
19,8%
|
21,8%
|
23,6%
|
25,2%
|
27,3%
|
17,0%
|
I
|
Thu NSĐP được hưởng
theo phân cấp
|
24.272.700
|
45.797.729
|
5.336.523
|
6.117.373
|
8.647.026
|
12.078.348
|
13.618.459
|
65.181.031
|
|
Tốc độ tăng (%)
|
|
27,1%
|
|
14,6%
|
41,4%
|
39,7%
|
12,8%
|
5,6%
|
|
Tỷ trọng trong tổng
thu NSĐP (%)
|
65,7%
|
68,2%
|
61,6%
|
58,4%
|
66,3%
|
77,9%
|
76,8%
|
80,9%
|
II
|
Thu bổ sung từ
ngân sách cấp trên
|
12.686.601
|
19.612.202
|
3.329.619
|
4.353.635
|
4.393.154
|
3.432.150
|
4.103.644
|
15.402.039
|
|
Tốc độ tăng (%)
|
|
7,3%
|
|
30,8%
|
0,9%
|
-21,9%
|
19,6%
|
-0,6%
|
|
Tỷ trọng trong
thu NSĐP (%)
|
34,3%
|
31,8%
|
38,4%
|
41,6%
|
33,7%
|
22,1%
|
23,2%
|
19,1%
|
-
|
Thu bổ sung cân đối
ngân sách
|
|
11.290.941
|
1.893.793
|
2.314.537
|
2.314.537
|
2.360.537
|
2.407.537
|
7.207.537
|
-
|
Thu bổ sung có mục
tiêu
|
|
8.321.261
|
1.435.826
|
2.039.098
|
2.078.617
|
1.071.613
|
1.696.107
|
8.194.502
|
D
|
TỔNG CHI NSĐP
|
36.251.056
|
63.897.947
|
8.692.397
|
9.937.463
|
12.199.477
|
15.378.630
|
17.689.980
|
80.803.966
|
|
Tốc độ tăng chi
NSĐP (%)
|
|
19,5%
|
|
14,3%
|
22,8%
|
26,1%
|
15,0%
|
3,9%
|
|
Tỷ lệ chi NSĐP
so với GRDP (%)
|
21,2%
|
23,4%
|
19,9%
|
20,7%
|
22,1%
|
25,0%
|
27,3%
|
17,0%
|
I
|
Chi đầu tư phát
triển
|
6.389.051
|
25.588.021
|
2.858.773
|
4.093.442
|
5.179.058
|
6.219.676
|
7.237.072
|
18.928.959
|
|
Tốc độ tăng (%)
|
|
19,9%
|
|
43,2%
|
|
20,1%
|
16,4%
|
3,5%
|
|
Tỷ trọng trong tổng
chi NSĐP (%)
|
15,7%
|
39,6%
|
32,9%
|
41,2%
|
42,5%
|
40,4%
|
40,9%
|
23,4%
|
II
|
Chi thường xuyên
|
27.677.104
|
29.398.696
|
4.741.022
|
5.074.076
|
5.647.263
|
6.296.679
|
7.639.656
|
46.621.515
|
|
Tốc độ tăng (%)
|
|
12,8%
|
|
7,0%
|
11,3%
|
11,5%
|
21,3%
|
7,8%
|
|
Tỷ trọng trong tổng
chi NSĐP (%)
|
76,3%
|
47,2%
|
54,5%
|
51,1%
|
46,3%
|
40,9%
|
43,2%
|
57,7%
|
III
|
Chi trả nợ lãi
các khoản do chính quyền địa phương vay
|
5.298
|
581.194
|
581.030
|
-
|
-
|
64
|
100
|
12.034
|
|
Tốc độ tăng (%)
|
|
0,0%
|
|
|
|
|
|
-1,9%
|
|
Tỷ trọng trong tổng
chi NSĐP (%)
|
0,01%
|
1,3%
|
6,7%
|
0,0%
|
0,0%
|
0,0%
|
0,0%
|
0,01%
|
IV
|
Chi tạo nguồn,
điều chỉnh tiền lương
|
1.351.900
|
8.325.036
|
510.572
|
768.945
|
1.372.156
|
2.861.211
|
2.812.152
|
12.127.159
|
E
|
BỘI CHI/BỘI THU
NSĐP
|
312.890
|
291.828
|
|
30.164
|
159.197
|
70.344
|
32.123
|
(220.896)
|
G
|
TỔNG MỨC VAY, TRẢ
NỢ CỦA NSĐP
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
I
|
Hạn mức dư nợ
vay tối đa của NSĐP
|
4.067.700
|
12.439.574
|
301.212
|
1.835.212
|
2.594.108
|
3.623.504
|
4.085.538
|
19.554.309
|
II
|
Mức dư nợ đầu kỳ
(năm)
|
1.614.178
|
2.123.445
|
678.935
|
480.935
|
450.771
|
291.574
|
221.230
|
1.561.647
|
|
Tỷ lệ mức dư nợ
đầu kỳ (năm) so với mức dư nợ vay tối đa của NSĐP (%)
|
39,7%
|
17,1%
|
225,4%
|
26,2%
|
17,4%
|
8,0%
|
5,4%
|
7,9%
|
|
Tỷ lệ dư nợ đầu
kỳ (năm) so với GRDP (%)
|
0,9%
|
0,8%
|
1,6%
|
1,0%
|
0,8%
|
0,5%
|
0,3%
|
0,4%
|
III
|
Trả nợ gốc vay
trong kỳ (năm)
|
631.656
|
739.856
|
378.000
|
30.164
|
183.328
|
94.164
|
54.200
|
111.377
|
-
|
Từ nguồn vay để trả
nợ gốc
|
|
|
|
|
|
|
|
-
|
-
|
Từ nguồn bội thu
NSĐP; tăng thu, tiết kiệm chi; kết dư ngân sách cấp
|
631.656
|
739.856
|
378.000
|
30.164
|
183.328
|
94.164
|
54.200
|
111.377
|
IV
|
Tổng mức vay
trong kỳ (năm)
|
318.766
|
250.028
|
180.000
|
-
|
24.131
|
23.820
|
22.077
|
332.273
|
-
|
Vay để bù đắp bội
chi
|
318.766
|
70.028
|
|
|
24.131
|
23.820
|
22.077
|
332.273
|
-
|
Vay để trả nợ gốc
|
|
180.000
|
180.000
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
V
|
Mức dư nợ cuối kỳ
(năm)
|
1.301.288
|
1.633.617
|
480.935
|
450.771
|
291.574
|
221.230
|
189.107
|
1.782.543
|
|
Tỷ lệ mức dư nợ
cuối kỳ (năm) so với mức dư nợ vay tối đa của NSĐP
|
32,0%
|
13,1%
|
159,7%
|
24,6%
|
11,2%
|
6,1%
|
4,6%
|
9,1%
|
|
Tỷ lệ dư nợ cuối
kỳ (năm) so với GRDP (%)
|
0,8%
|
0,6%
|
1,1%
|
0,9%
|
0,5%
|
0,4%,
|
0,3%
|
0,4%
|