Nghị quyết 105/2015/NQ-HĐND quy định mức thu, quản lý và sử dụng phí đo đạc, lập bản đồ địa chính trên địa bàn tỉnh Tiền Giang

Số hiệu 105/2015/NQ-HĐND
Ngày ban hành 17/07/2015
Ngày có hiệu lực 27/07/2015
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Tiền Giang
Người ký Nguyễn Văn Danh
Lĩnh vực Thuế - Phí - Lệ Phí,Tài nguyên - Môi trường

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 105/2015/NQ-HĐND

Tiền Giang, ngày 17 tháng 7 năm 2015

 

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
KHÓA VIII - KỲ HỌP THỨ 13

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Pháp lệnh Phí và Lệ phí ngày 28 tháng 8 năm 2001;

Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí; Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP;

Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24 tháng 7 năm 2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí; Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25 tháng 5 năm 2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC;

Căn cứ Thông tư số 02/2014/TT-BTC ngày 02 tháng 01 năm 2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;

Qua xem xét dự thảo Nghị quyết kèm theo Tờ trình số 114/TTr-UBND ngày 02 tháng 6 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua Nghị quyết quy định mức thu, quản lý và sử dụng phí đo đạc, lập bản đồ địa chính trên địa bàn tỉnh Tiền Giang; Báo cáo thẩm tra số 23/BC-HĐND ngày 06 tháng 7 năm 2015 của Ban Kinh tế - Ngân sách và ý kiến của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

1. Đối tượng nộp phí

Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất mới hoặc được phép thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng đất.

Trường hợp đo đạc để thực hiện theo yêu cầu của người sử dụng đất hoặc theo yêu cầu của Tòa án, cơ quan thi hành án để phục vụ cho công tác xét xử, thi hành án thì được áp dụng mức thu theo Nghị quyết này.

2. Mức thu phí

a) Đối với các thửa đất có diện tích nhỏ hơn hoặc bằng 200m2: mức thu phí không quá 1.500 đồng/m2.

b) Đối với các thửa đất có diện tích từ trên 200m2 đến 10.000m2, mức thu phí được tính như sau:

- Khu vực đô thị:

+ Từ 01 m2 đến 200 m2: mức thu phí không quá 1.500 đồng/m2;

+ Từ trên 200 m2 đến 10.000 m2: mức thu phí không quá 750 đồng/m2.

- Khu vực nông thôn:

+ Từ 01 m2 đến 200 m2: mức thu phí không quá 1.500 đồng/m2;

+ Từ trên 200 m2 đến 10.000 m2: mức thu phí không quá 525 đồng/m2.

c) Đối với các thửa đất có diện tích từ trên 10.000m2, mức thu phí được tính như sau:

- Khu vực đô thị:

+ Từ 01 m2 đến 200 m2: mức thu phí không quá 1.500 đồng/m2;

+ Từ trên 200 m2 đến 10.000 m2: mức thu phí không quá 750 đồng/m2;

+ Diện tích từ trên 10.000 m2: mức thu phí không quá 375 đồng/m2.

- Khu vực nông thôn:

+ Từ 01 m2 đến 200 m2:mức thu phí không quá 1.500 đồng/m2;

[...]