Nghị quyết 101/2013/NQ-HĐND phê chuẩn dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, chi ngân sách địa phương và phương án phân bổ ngân sách địa phương năm 2014 do tỉnh Nghệ An ban hành

Số hiệu 101/2013/NQ-HĐND
Ngày ban hành 13/12/2013
Ngày có hiệu lực 23/12/2013
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Nghệ An
Người ký Trần Hồng Châu
Lĩnh vực Tài chính nhà nước

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
 TỈNH NGHỆ AN

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 101/2013/NQ-HĐND

Nghệ An, ngày 13 tháng 12 năm 2013

 

NGHỊ QUYẾT

PHÊ CHUẨN DỰ TOÁN THU NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN, CHI NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG VÀ PHƯƠNG ÁN PHÂN BỔ NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG NĂM 2014

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;

Căn cứ Nghị định số 73/2003/NĐ-CP ngày 23/6/2003 của Chính phủ ban hành Quy chế xem xét, quyết định dự toán và phân bổ ngân sách địa phương, phê chuẩn quyết toán ngân sách địa phương;

Xét đề nghị của Uỷ ban nhân dân tỉnh tại Tờ trình số 8702/TTr-UBND ngày 04 tháng 12 năm 2013;

Trên cơ sở xem xét Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách và ý kiến của các Đại biểu Hội đồng nhân dân,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Phê chuẩn dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn, chi ngân sách địa phương và phương án phân bổ ngân sách địa phương năm 2014 như sau:

1. Tổng số thu ngân sách nhà nước trên địa bàn: 6.732 tỷ đồng (Sáu nghìn, bảy trăm ba mươi hai tỷ đồng). Trong đó, thu nội địa 5.820 tỷ đồng (Năm nghìn, tám trăm hai mươi tỷ đồng), thu từ hoạt động xuất nhập khẩu 900 tỷ đồng (Chín trăm tỷ đồng), thu xổ số kiến thiết 12 tỷ đồng (Mười hai tỷ đồng).

(Có phụ lục số 1 kèm theo)

2. Tổng số chi ngân sách địa phương: 16.110.548 triệu đồng (Mười sáu nghìn, một trăm mười tỷ, năm trăm bốn mươi tám triệu đồng).

(Có phụ lục số 2, 3, 4 và 5 kèm theo)

3. Phê chuẩn tỷ lệ phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách năm 2014

(Có phụ lục số 6 và số 7 kèm theo)

Điều 2. Giải pháp thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm 2014

1. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các doanh nghiệp và người dân trong sản xuất kinh doanh. Quan tâm khuyến khích doanh nghiệp vừa và nhỏ phát triển.

Ngành tài chính, đặc biệt là cơ quan thu ngân sách, thúc đẩy và ứng dụng mạnh mẽ công nghệ thông tin trong tài chính, hướng tới phát triển chuẩn hoá quy trình dịch vụ tài chính công để cung cấp dịch vụ điện tử, chuẩn hóa quy trình nghiệp vụ và công nghệ; đảm bảo tính đồng bộ trong triển khai ứng dụng công nghệ thông tin góp phần tăng cường, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về tài chính giảm chi phí cho doanh nghiệp và người dân, qua đó tăng cường khả năng cạnh tranh của nền kinh tế.

Tiếp tục tập trung chỉ đạo vận động thu hút các dự án đầu tư đối với những ngành, lĩnh vực có nguồn thu ngân sách lớn theo danh mục đã được phê duyệt. Thực hiện đồng bộ các giải pháp về thu hút đầu tư, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư nhằm đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án đã được khởi công, xúc tiến các công việc liên quan đến triển khai dự án; đẩy nhanh công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, thực hiện đúng cam kết đã ký với các nhà đầu tư.

2. Tăng cường quản lý nguồn thu ngân sách, chống thất thu:

Tăng cường phối hợp trong công tác phổ biến tuyên truyền, giáo dục pháp luật về các nghĩa vụ đối với nhà nước trên các phương tiện thông tin đại chúng. Tổ chức thực hiện tốt các Luật thuế, chỉ đạo công tác thu ngân sách nhà nước, hạn chế tình trạng gian lận thuế, kê khai tính thuế, nợ đọng thuế.

Phân cấp trách nhiệm quản lý, theo dõi và tư vấn, hỗ trợ doanh nghiệp XNK, vận động các doanh nghiệp mở tờ khai, nộp thuế qua Hải quan Nghệ An đối với các mặt hàng có số thu lớn như: xăng dầu, khoáng sản, linh kiện ô tô, xe máy, nhập khẩu nguyên liệu sản xuất bao bì...; khai thác sử dụng tốt Kho xăng dầu.. Tập trung thu nợ đọng thuế XNK, áp dụng các biện pháp cưỡng chế, kể cả việc lập hồ sơ chuyển cho cơ quan chức năng để truy cứu trách nhiệm theo pháp luật.

Tăng cường kiểm tra tiến độ thực hiện các dự án khu đô thị, đề xuất xử lý những dự án thực hiện không đúng cam kết hoặc sai mục đích. Triển khai kế hoạch sử dụng đất 2014 đã được phê duyệt, khai thác các khu đất có vị trí sinh lợi nhằm tăng thu tiền sử dụng đất; kiểm soát chặt chẽ giá đất bất động sản.

3. Thực hiện cơ cấu lại chi NSNN theo hướng ưu tiên đảm bảo các chính sách chế độ đã ban hành cho con người, chi an sinh xã hội; chi thường xuyên bố trí đủ đảm bảo chế độ cho con người và những yêu cầu thiết yếu để vận hành bộ máy quản lý nhà nước. Bố trí chi đầu tư phát triển phù hợp với với khả năng ngân sách, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư.

Điều hành ngân sách tiết kiệm, nâng cao hiệu quả, góp phần đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng kinh tế, đảm bảo kinh phí thực hiện các cơ chế, chính sách đã được ban hành. Tập trung thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp về ngân sách nhà nước, đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ thu, chi theo dự toán HĐND tỉnh đã giao. Triệt để tiết kiệm chi để tạo nguồn xử lý các nhiệm vụ chi cấp bách phát sinh. Rà soát các chính sách chế độ đã ban hành trong thời gian qua, bãi bỏ chính sách chồng chéo, không hiệu quả. Tạm dừng ban hành chính sách, chế độ mới, kể cả việc mở rộng đối tượng và phạm vi áp dụng của chính sách, chế độ an sinh xã hội đang thực hiện. Thực hiện chủ trương khuyến khích tiêu dùng các sản phẩm trong nước, tuyên truyền sâu rộng và thực hiện hiệu quả cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”. Tăng cường quản lý thị trường, chống đầu cơ, trục lợi nâng giá. Kiểm soát chặt chẽ biến động giá các hàng hóa dịch vụ, hàng hoá tiêu dùng thiết yếu, liên quan đến đời sống của đại đa số người dân.

4. Ưu tiên bố trí vốn cho các dự án, công trình đã hoàn thành và đã bàn giao đưa vào sử dụng trước năm 2013 nhưng chưa bố trí đủ vốn, thanh toán nợ xây dựng cơ bản, dự án dự kiến hoàn thành năm 2014. Đối với dự án khởi công mới, phải cân nhắc kỹ lưỡng, chỉ bố trí vốn dự án thật sự cấp bách khi xác định rõ nguồn vốn và khả năng cân đối nguồn vốn ở từng cấp ngân sách.

Đẩy mạnh tiến độ giải ngân vốn XDCB. Rà soát từng dự án cụ thể, đánh giá chính xác tiến độ thực hiện và tỷ lệ giải ngân của từng hợp đồng xây lắp để có giải pháp kịp thời, phù hợp. Siết chặt kỷ luật đầu tư và kiên quyết xử lý những trường hợp vi phạm. Rà soát và kiên quyết xử lý tình trạng nợ đọng vốn NSNN ở các cấp; quản lý chỉ đạo cho ứng vốn sát với khối lượng thực hiện để vừa tăng tỷ lệ giải ngân, vừa tạo điều kiện cho nhà đầu tư mua vật tư, thiết bị, đẩy nhanh tiến độ xây dựng.

5. Rà soát lại cơ chế chính sách đã ban hành giai đoạn 2011-2015 và định hướng cho giai đoạn 2016-2020:

[...]