Nghị quyết 10/2018/NQ-HĐND về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 do tỉnh Nghệ An ban hành

Số hiệu 10/2018/NQ-HĐND
Ngày ban hành 12/12/2018
Ngày có hiệu lực 01/01/2019
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Nghệ An
Người ký Nguyễn Xuân Sơn
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 10/2018/NQ-HĐND

Nghệ An, ngày 12 tháng 12 năm 2018

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2019

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
KHOÁ XVII, KỲ HỌP THỨ 8

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Trên cơ sở xem xét các báo cáo của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, các cơ quan của Hội đồng nhân dân tỉnh, cơ quan hữu quan và ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp,

QUYẾT NGHỊ:

Hội đồng nhân dân tỉnh tán thành với những nội dung đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ năm 2018 và kế hoạch năm 2019 với các mục tiêu, chỉ tiêu, giải pháp chủ yếu được nêu trong các Báo cáo do Uỷ ban nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh trình và các cơ quan của Hội đồng nhân dân tỉnh kiến nghị trong các báo cáo thẩm tra, báo cáo giám sát chuyên đề; đồng thời nhấn mạnh một số vấn đề sau đây:

I. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2018

Năm 2018 là năm gặp nhiều khó khăn, nhất là diễn biến bất thường của thời tiết, thiên tai, lũ lụt,... gây nhiều thiệt hại về người, tài sản và cơ sở hạ tầng, ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống nhân dân. Dưới sự lãnh đạo của Tỉnh ủy, sự điều hành quyết liệt của các cấp chính quyền, sự vào cuộc của hệ thống chính trị và sự nỗ lực vượt bậc của các tầng lớp nhân dân trong tỉnh, kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh của tỉnh vẫn đạt kết quả khá toàn diện trên hầu hết các lĩnh vực, dự kiến hoàn thành toàn bộ 27 chỉ tiêu chủ yếu đã đề ra, trong đó có 11 chỉ tiêu hoàn thành vượt kế hoạch. Tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) năm 2018 tăng 8,77%. Cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng, thu ngân sách vượt dự toán đề ra, ước đạt khoảng 13.141,6 tỷ đồng, vượt 3,6% dự toán; công tác cải cách hành chính, môi trường đầu tư kinh doanh, năng lực cạnh tranh của tỉnh có nhiều tiến bộ, các lĩnh vực văn hóa – xã hội có nhiều chuyển biến tích cực; an sinh xã hội được đảm bảo, đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt.

Tuy vậy, tình hình kinh tế - xã hội vẫn còn nhiều khó khăn, tiến độ triển khai một số dự án trọng điểm còn chậm; một số khoản thu ngân sách đạt thấp; một số vấn đề xã hội bức xúc chưa được giải quyết triệt để; cải cách hành chính chưa đáp ứng yêu cầu; tình trạng ô nhiễm môi trường, tình hình tội phạm và vi phạm pháp luật, tệ nạn xã hội vẫn tiềm ẩn những phức tạp...

II. CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ - XÃ HỘI CHỦ YẾU NĂM 2019

1. Chỉ tiêu kinh tế:

 

- Tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm (GRDP):

9,0% - 9,5%

- Giá trị sản xuất nông lâm ngư nghiệp tăng:

4,3% - 4,5%

- Giá trị sản xuất công nghiệp - xây dựng tăng:

15,0% - 16,0%

Trong đó: GTSX công nghiệp tăng :

19,0% - 20,0%

- Giá trị sản xuất các ngành dịch vụ tăng:

7,5% -8,5%

- Cơ cấu kinh tế: nông, lâm, ngư khoảng 19-20%; Công nghiệp - xây dựng khoảng 35-36%; dịch vụ khoảng 43-44%.

- Thu ngân sách:

13.498 tỷ đồng

- Tổng kim ngạch xuất khẩu:

1.090 Triệu USD

- Tổng nguồn đầu tư phát triển toàn xã hội:

74-75 ngàn tỷ đồng

- GRDP bình quân đầu người:

42-43 triệu đồng

- Số xã đạt chuẩn nông thôn mới được công nhận trong năm tối thiểu là:

27 xã

2. Chỉ tiêu xã hội

 

- Mức giảm tỷ lệ sinh:

0,3-0,4‰

- Tỷ lệ hộ nghèo giảm còn:

4,0%

- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng dưới:

17,0%

- Số trường đạt chuẩn quốc gia trong năm:

21 trường

- Tạo việc làm mới:

37-38 ngàn người

- Tỷ lệ lao động được đào tạo:

Trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề:

63%

58,1%

- Tỷ lệ xã đạt bộ tiêu chí Quốc gia về y tế:

90%

- Số bác sỹ/vạn dân:

8,2 bác sỹ

- Tỷ lệ trạm y tế xã có bác sỹ:

90%

- Số giường bệnh/vạn dân:

29 giường

- Tỷ lệ gia đình văn hóa:

83,6%

- Tỷ lệ xã, phường, thị trấn có thiết chế Văn hóa - Thể thao đạt chuẩn quốc gia:

52%

- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế:

90,15%

3. Chỉ tiêu môi trường

 

- Tỷ lệ dân số nông thôn dùng nước sinh hoạt hợp vệ sinh theo Quyết định số 51/QĐ-BNN:

82,5%

- Tỷ lệ dân số đô thị được dùng nước sạch:

 

+ Đối với đô thị loại 4 trở lên

89%

+ Đối với đô thị loại 5

78%

- Tỷ lệ che phủ rừng:

57,72%

- Tỷ lệ chất thải rắn đô thị được thu gom, xử lý:

94%

III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Các cấp, các ngành đẩy mạnh triển khai thực hiện chương trình, kế hoạch thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII và Nghị quyết số 26-NQ/TW của Bộ Chính trị. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả cơ cấu lại kinh tế theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh, thúc đẩy tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế

a) Tiếp tục thực hiện có hiệu quả chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII, Nghị quyết số 26-NQ/TW của Bộ Chính trị; Quyết định số 2355/QĐ-TTg ngày 04/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án phát triển kinh tế - xã hội miền tây Nghệ An đến năm 2020; Nghị quyết số 16-NQ/TW ngày 10/10/2017 của Bộ Chính trị về phát triển kinh tế - xã hội các xã biên giới đất liền kết hợp với tăng cường và củng cố quốc phòng, an ninh, đối ngoại;

b) Tổ chức quản lý chặt chẽ việc thực hiện các loại quy hoạch, hạn chế tối đa việc điều chỉnh. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng Quy hoạch tỉnh Nghệ An thời kỳ 2021-2030 theo quy định Luật Quy hoạch. Chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ thực hiện một số quy hoạch như: Quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Đông Nam; Quy hoạch chi tiết xây dựng hai bên đường giao thông nối Vinh - Cửa Lò; quy hoạch tổng thể phát triển Khu du lịch quốc gia Kim Liên đến năm 2030, tầm nhìn 2050; quy hoạch phía Đông đường Bình Minh (thị xã Cửa Lò); Quy hoạch xây dựng các khu phát triển đô thị TP Vinh; quy hoạch chi tiết xây dựng hai bên đường N5 – Hòa Sơn;...

c) Thực hiện có hiệu quả cơ cấu lại kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng đồng bộ, toàn diện, thực chất hơn. Tập trung khai thác, phát huy tiềm năng, lợi thế để phát triển nhanh, bền vững; nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất lao động, sức cạnh tranh của nền kinh tế; chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại, tăng nhanh tỷ trọng công nghiệp-xây dựng và dịch vụ; tập trung chỉ đạo 5 mũi trọng điểm và 3 vùng trọng điểm trong phát triển kinh tế theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVIII. Bám sát các các chủ trương của Quốc hội, Chính phủ về điều hành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; xây dựng kịch bản tăng trưởng năm 2019 để tập trung chỉ đạo ngay từ những ngày đầu năm;

d) Thực hiện đồng bộ các giải pháp cơ cấu lại nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới. Rà soát quy hoạch đất lúa để chuyển đổi sang cây trồng, vật nuôi có hiệu quả cao hơn; hạn chế diện tích đất bỏ hoang trong vụ Hè Thu và vụ Đông. Chú trọng phát triển nông nghiệp công nghệ cao, chế biến nông sản, liên kết chuỗi giá trị, bảo đảm đầu ra cho nông sản, tăng thu nhập cho nông dân. Phát biển bền vững kinh tế rừng, kinh tế biển. Thúc đẩy phát triển hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới. Tạo điều kiện để doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Kiểm tra, giám sát chặt chẽ chất lượng giống, vật tư nông nghiệp và nông sản. Nhân rộng các mô hình sản xuất hiệu quả. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng nông thôn mới, đảm bảo thực chất; không để phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản. Chỉ đạo sát sao việc xây dựng huyện Nam Đàn và 3 xã nông thôn mới kiểu mẫu; thúc đẩy phong trào xây dựng thôn, bản nông thôn mới. Triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án xây dựng nông thôn mới trên địa bàn 27 xã khu vực biên giới của tỉnh;

đ) Tập trung chỉ đạo quyết liệt phát triển công nghiệp. Cơ cấu lại ngành công nghiệp theo hướng phát triển những dự án sử dụng công nghệ mới, tiên tiến, đảm bảo về môi trường. Phát triển công nghiệp chế biến, chế tạo, công nghiệp phục vụ nông nghiệp, công nghiệp hỗ trợ. Phát huy tối đa vai trò các ngành, sản phẩm công nghiệp chủ lực, công nghiệp có lợi thế cạnh tranh của tỉnh đã xác định. Tiếp tục triển khai hiệu quả các dự án công nghiệp. Đẩy nhanh tiến độ, hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật các Khu Công nghiệp VSIP, Hemaraj, Hoàng Mai,... để thu hút các nhà đầu tư thứ cấp. Hoàn thiện hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp nhằm phục vụ di dời các cơ sở sản xuất công nghiệp xen lẫn trong khu vực dân cư, gây ô nhiễm môi trường;

e) Nâng cao hơn nữa vai trò của các ngành dịch vụ đối với phát triển kinh tế. Tập trung phát triển các ngành dịch vụ ứng dụng công nghệ hiện đại, giá trị gia tăng cao như bưu chính, viễn thông, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm... Tập trung xây dựng thương hiệu hàng hóa các sản phẩm trong tỉnh. Đẩy mạnh xuất khẩu, nhất là những mặt hàng có thế mạnh. Đa dạng hóa sản phẩm, chú trọng quảng bá, xây dựng thương hiệu du lịch; nâng cao chất lượng, hiệu quả các dịch vụ du lịch, xây dựng môi trường du lịch thân thiện, văn minh, bảo đảm an ninh, an toàn cho du khách. Tăng cường công tác quản lý thị trường, kiểm soát tốt hơn tình trạng hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng. Rà soát lại các doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong lĩnh vực thương mại, kiên quyết chuyển đổi các đơn vị kinh doanh kém hiệu quả. Đẩy nhanh tiến độ chuyển đổi mô hình quản lý chợ nông thôn để mang lại hiệu quả tốt hơn.

2. Cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, môi trường kinh doanh và chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh; đẩy mạnh hoạt động đối ngoại, thu hút đầu tư; tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển

a) Cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Tiếp tục rà soát các quy trình, thủ tục xem xét chủ trương đầu tư đảm bảo nhanh gọn, đúng quy định của pháp luật; xử lý nhanh công việc liên quan, tạo cơ hội, điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư;

b) Đẩy mạnh hoạt động đối ngoại. Tiếp tục đổi mới hình thức, phương pháp, nâng cao hiệu quả xúc tiến đầu tư. Chuẩn bị chu đáo Hội nghị xúc tiến đầu tư đầu năm 2019. Chủ động tiếp cận các tập đoàn kinh tế, các nhà đầu tư chiến lược để thu hút đầu tư có hiệu quả. Tăng cường xúc tiến đầu tư tại chỗ. Theo dõi, hỗ trợ nhà đầu tư từ khi thu hút đầu tư đến khi triển khai thực hiện dự án;

c) Chủ động theo dõi và có giải pháp cụ thể để tháo gỡ khó khăn, đôn đốc triển khai các dự án đã có chủ trương, giấy phép đầu tư. Tập trung xử lý vướng mắc trong hồ sơ, thủ tục, giải phóng mặt bằng các dự án trọng điểm. Kiên quyết thu hồi các dự án chậm triển khai. Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các dự án đầu tư, cả trước và sau khi cấp phép;

d) Thúc đẩy đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp, phát triển doanh nghiệp. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020; Chỉ thị số 26/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế phát triển. Tiếp tục thoái vốn, cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước đảm bảo công khai, minh bạch và hiệu quả. Tập trung sắp xếp, đổi mới công ty nông, lâm nghiệp. Nâng cao hiệu quả hoạt động Liên minh hợp tác xã, các hội nghề nghiệp để tập hợp và hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã phát triển.

3. Huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, tập trung cho đầu tư phát triển, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trên cơ sở thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Trung ương về cơ cấu lại ngân sách nhà nước, quản lý nợ công

a) Huy động các nguồn lực đầu tư, nhất là các nguồn lực ngoài nhà nước vào phát triển kết cấu hạ tầng, bảo đảm hài hòa lợi ích của nhà đầu tư, người dân và Nhà nước. Ưu tiên đầu tư cho các công trình giao thông, cảng biển và hạ tầng đô thị lớn, các công trình có tính kết nối, lan tỏa phát triển giữa các ngành, lĩnh vực, vùng miền. Đẩy nhanh tiến độ xây dựng các công trình trọng điểm như: Đường giao thông nối Vinh - Cửa Lò, đường Mường Xén - Ta Đo - Khe Kiền, đường Nguyễn Sỹ Sách kéo dài, dự án LRAMP, tuyến đường ven biển, Cầu Cửa Hội, Cảng chuyên dụng Nghi Thiết, cảng khí ĐKC, Cảng Cửa Lò, Nâng cấp luồng vào cảng Cửa Lò, đường bộ cao tốc Bắc – Nam phía Đông đoạn qua tỉnh Nghệ An, Cảng hàng không Vinh, các dự án ODA,...

b) Tập trung nguồn lực đầu tư công, đẩy nhanh tiến độ các dự án trọng điểm, cấp bách. Ưu tiên sớm hoàn thành kế hoạch đầu tư công trung hạn; bố trí đủ nguồn đối ứng cho các dự án đầu tư bằng các nguồn vốn Trung ương, nguồn ODA; các nguồn vượt thu từ tiền cấp quyền sử dụng đất ưu tiên cho việc hoàn các dự án dở dang theo kế hoạch... Tạo chuyển biến rõ nét trong giải ngân vốn đầu tư công, thực hiện nghiêm pháp luật về đấu thầu. Kiểm soát chặt chẽ và nâng cao hiệu quả đầu tư công theo tinh thần Luật Đầu tư công, khắc phục tình trạng đầu tư dàn trải. Thực hiện có hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia;

[...]