Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Nghị quyết 09/NQ-HĐND năm 2018 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019 do tỉnh Cà Mau ban hành

Số hiệu 09/NQ-HĐND
Ngày ban hành 07/12/2018
Ngày có hiệu lực 07/12/2018
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Cà Mau
Người ký Trần Văn Hiện
Lĩnh vực Thương mại,Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 09/NQ-HĐND

Cà Mau, ngày 07 tháng 12 năm 2018

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2019

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ BẢY

Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Thực hiện Quyết định số 537/QĐ-TTg ngày 04 tháng 4 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Cà Mau đến năm 2020 và đnh hướng đến năm 2030;

Xét Tờ trình số 145/TTr-UBND ngày 21 tháng 11 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Cà Mau Dự thảo Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019; Báo cáo thẩm tra số 101/BC-HĐND ngày 26 tháng 11 năm 2018 của Ban Pháp chế; Báo cáo thẩm tra số 102/BC-HĐND ngày 26 tháng 11 năm 2018 của Ban Kinh tế - Ngân sách; Báo cáo thẩm tra số 103/BC-HĐND ngày 26 tháng 11 năm 2018 của Ban Văn hóa - Xã hội; Báo cáo thẩm tra số 104/BC-HĐND ngày 26 tháng 11 năm 2018 của Ban Dân tộc Hội đồng nhân dân tỉnh;

Hội đồng nhân dân tỉnh Cà Mau Khóa IX, Kỳ họp thứ Bảy đã thảo luận và thống nhất,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2018

Năm 2018, với sự quyết tâm, nỗ lực của các ngành, các cấp và sự đồng thuận của cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân trong tỉnh, cùng với các chủ trương, chính sách của trung ương được triển khai thực hiện nghiêm túc; từ đó, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh có những chuyển biến tích cực, đạt được kết quả khá toàn diện trên các lĩnh vực.

Nền kinh tế của tỉnh tiếp tục phát triển ổn định và đạt tăng trưởng khá 7%, bằng kế hoạch (có 12/12 chỉ tiêu đạt và vượt kế hoạch Nghị quyết đề ra). Việc triển khai thực hiện ba đột phá chiến lược (cải cách hành chính, phát triển nguồn nhân lực, xây dựng kết cấu hạ tầng) gắn với tái cơ cấu kinh tế, đổi mới mô hình tăng trưởng được triển khai tích cực và bước đầu đạt được những kết quả nhất định. Hợp tác, liên kết vùng được tăng cường; thực hiện tốt vai trò là Chủ tịch Hội đồng vùng kinh tế trọng điểm đồng bằng sông Cửu Long, nhiệm kỳ 2017 - 2018.

Các lĩnh vực xã hội có nhiều tiến bộ; an sinh xã hội được bảo đảm; đời sống nhân dân từng bước cải thiện. Cải cách hành chính, cải thiện môi trường kinh doanh được quan tâm chỉ đạo quyết liệt và đã đạt những kết quả ngày càng tốt hơn; Chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) của tỉnh được cải thiện và tăng thứ hạng.

Công tác quản lý tài nguyên; bảo vệ môi trường; phòng chống thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh được tăng cường. Hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế chuyển biến tích cực. Hiệu lực, hiệu quả quản lý điều hành của chính quyền các cấp được nâng lên.

Công tác thanh tra, kiểm tra được đẩy mạnh, góp phần phát hiện và ngăn chặn kịp thời các vụ việc tiêu cực, tham nhũng. Quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội được đảm bảo và giữ vững.

Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn một số khó khăn, hạn chế nhất định như: Tăng trưởng chưa mạnh, tái cơ cấu kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng còn chậm; hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được tập trung đầu tư nhưng chưa đáp ứng yêu cầu phát triển; tác động của biến đổi khí hậu, thiên tai gây ra tình trạng sạt lở bờ biển, bờ sông ngày càng phức tạp, gây thiệt hại lớn, làm ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống của người dân; ô nhiễm môi trường chưa được kiểm soát hiệu quả; đời sống của một bộ phận người dân vẫn còn khó khăn.

Điều 2. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2019

1. Mục tiêu tổng quát

Tiếp tục thực hiện ba đột phá chiến lược gắn với tái cơ cấu kinh tế; chú trọng tăng trưởng, chất lượng, bền vững, hiệu quả; nâng cao năng suất lao động, năng lực cạnh tranh, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh. Tăng cường hợp tác, liên kết vùng trong phát triển kinh tế-xã hội. Đào tạo nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phát triển ứng dụng khoa học và công nghệ, triển khai thực hiện tốt các chính sách đảm bảo an sinh xã hội và cải thiện đời sống nhân dân. Chủ động ứng phó và thích nghi hiệu quả với biến đổi khí hậu; phòng, chống thiên tai và bảo vệ môi trường. Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng, lãng phí. Củng cố quốc phòng, giữ vững an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội, đảm bảo an toàn giao thông.

2. Các chỉ tiêu chủ yếu

(1) Tổng sản phẩm trong tỉnh (GRDP) theo giá so sánh: tăng 07%.

(2) Thu ngân sách 4.569 tỷ đồng.

(3) Chi ngân sách 9.696 tỷ đồng.

(4) Tổng vốn đầu tư xã hội 13.400 tỷ đồng.

(5) Kim ngạch xuất khẩu 1.200 triệu USD.

(6) Tỷ lệ lao động qua đào tạo (không kể truyền nghề) 47%.

(7) Giải quyết việc làm 38.500 lao động.

(8) Tỷ lệ hộ nghèo (không bao gồm hộ thuộc diện bảo trợ xã hội) giảm 1,3%.

(9) Tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng giảm còn 11,1%.

[...]