Nghị quyết 10/2013/NQ-HĐND quy định chức danh, số lượng, mức phụ cấp, chế độ đối với người hoạt động không chuyên trách và mức hỗ trợ kinh phí hoạt động cho tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở xã, phường, thị trấn và ở thôn, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa

Số hiệu 10/2013/NQ-HĐND
Ngày ban hành 11/12/2013
Ngày có hiệu lực 21/12/2013
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Khánh Hòa
Người ký Trần An Khánh
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương,Bộ máy hành chính,Tài chính nhà nước

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 10/2013/NQ-HĐND

Khánh Hòa, ngày 11 tháng 12 năm 2013

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC DANH, SỐ LƯỢNG, MỨC PHỤ CẤP, CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH VÀ MỨC HỖ TRỢ KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG CHO CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN VÀ Ở THÔN, TỔ DÂN PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
KHÓA V, KỲ HỌP THỨ 7

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;

Căn cứ Nghị định số 29/2013/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;

Sau khi xem xét Tờ trình số 6453/TTr-UBND ngày 08 tháng 11 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm tra số 66/BC-HĐND ngày 04 tháng 12 năm 2013 của Ban Pháp chế Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Quy định chức danh, mức phụ cấp của người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) và ở thôn, tổ dân phố (gọi chung là ở thôn) như sau

1. Chức danh người hoạt động không chuyên trách cấp xã gồm 29 chức danh. Mức phụ cấp của từng chức danh được quy định tại Phụ lục I kèm theo Nghị quyết này.

2. Chức danh người hoạt động không chuyên trách ở thôn gồm 08 chức danh. Mức phụ cấp của từng chức danh được quy định tại Phụ lục II kèm theo Nghị quyết này.

3. Đối với người hoạt động không chuyên trách theo các chức danh quy định tại Khoản 1, 2 Điều này, được bố trí đảm nhiệm chức danh chính thức trong số lượng quy định tại Điều 2 của Nghị quyết này (không tính trường hợp kiêm nhiệm), nếu có trình độ chuyên môn nghiệp vụ từ trung cấp trở lên thì ngoài mức phụ cấp được hưởng theo quy định tại Khoản 1, 2 Điều này, hàng tháng được hỗ trợ thêm bằng 0,2 mức lương cơ sở.

Điều 2. Số lượng người hoạt động không chuyên trách cấp xã

1. Xã, phường, thị trấn loại 1 được bố trí tối đa không quá 22 người;

2. Xã, phường, thị trấn loại 2 được bố trí tối đa không quá 20 người;

3. Xã, phường, thị trấn loại 3 được bố trí tối đa không quá 19 người;

4. Việc xếp loại đơn vị hành chính cấp xã được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 159/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ về việc phân loại đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn;

5. Ủy ban nhân dân tỉnh quy định số lượng người hoạt động không chuyên trách cấp xã, ở thôn và việc bố trí kiêm nhiệm, kiêm nhiệm bắt buộc đối với chức danh hoạt động không chuyên trách cấp xã, ở thôn cho từng đơn vị hành chính cấp xã và thôn.

Điều 3. Chế độ bảo hiểm y tế và bảo hiểm xã hội

1. Thực hiện đóng bảo hiểm y tế theo quy định tại Khoản 4, Điều 1, Nghị định số 62/2009/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ đối với những người hoạt động không chuyên trách cấp xã quy định tại Khoản 4, Điều 2 Nghị quyết này.

2. Hỗ trợ tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện bằng 0,03 mức lương cơ sở đối với người hoạt động không chuyên trách ở thôn theo quy định tại Khoản 4, Điều 2 Nghị quyết này (trừ những trường hợp đang được hưởng bảo hiểm y tế).

3. Hỗ trợ tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện bằng 0,2 mức lương cơ sở đối với 02 chức danh: Phó Trưởng Công an xã và Phó Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy Quân sự cấp xã.

Điều 4. Mức phụ cấp kiêm nhiệm

Trừ các chức danh không được kiêm nhiệm theo quy định của pháp luật, cán bộ, công chức cấp xã, trí thức trẻ tình nguyện về công tác ở xã và người hoạt động không chuyên trách cấp xã và ở thôn trong số lượng quy định tại Điều 2 của Nghị quyết này, nếu kiêm nhiệm chức danh hoạt động không chuyên trách khác thì được hưởng thêm phụ cấp kiêm nhiệm;

Trường hợp kiêm nhiệm nhiều chức danh thì được hưởng mức phụ cấp kiêm nhiệm của chức danh kiêm nhiệm có mức phụ cấp cao nhất; riêng trường hợp kiêm nhiệm chức danh Thủ quỹ và Chủ tịch Công đoàn thì vẫn hưởng cả mức phụ cấp kiêm nhiệm của 02 chức danh này, cụ thể như sau:

1. Cán bộ, công chức cấp xã, trí thức trẻ tình nguyện về công tác ở xã nếu đã được bố trí vào 01 chức danh chính thức, đồng thời kiêm nhiệm chức danh hoạt động không chuyên trách mà giảm được 01 người trong số lượng quy định cho từng xã hoặc từng thôn thì được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm bằng 20% mức phụ cấp của chức danh kiêm nhiệm;

2. Người hoạt động không chuyên trách cấp xã và ở thôn, nếu kiêm nhiệm chức danh hoạt động không chuyên trách khác mà giảm được 01 người trong số lượng quy định cho từng xã hoặc từng thôn thì được hưởng phụ cấp kiêm nhiệm bằng 70% mức phụ cấp của chức danh kiêm nhiệm;

[...]