Nghị quyết 09/2024/NQ-HĐND quy định chính sách hỗ trợ công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy trên địa bàn tỉnh Bình Dương

Số hiệu 09/2024/NQ-HĐND
Ngày ban hành 24/07/2024
Ngày có hiệu lực 02/08/2024
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Bình Dương
Người ký Nguyễn Văn Lộc
Lĩnh vực Tài chính nhà nước

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH DƯƠNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 09/2024/NQ-HĐND

Bình Dương, ngày 24 tháng 7 năm 2024

 

NGHỊ QUYẾT

QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ CÔNG TÁC PHÒNG, CHỐNG VÀ KIỂM SOÁT MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH DƯƠNG

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BÌNH DƯƠNG
KHÓA X - KỲ HỌP THỨ 16

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015; Căn cứ Luật Phòng, chống ma túy ngày 30 tháng 3 năm 2021;

Căn cứ Pháp lệnh số 01/2022/UBTVQH15 ngày 24 tháng 3 năm 2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về trình tự, thủ tục tòa án nhân dân xem xét, quyết định việc đưa người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi vào cơ sở cai nghiện bắt buộc;

Căn cứ Pháp lệnh số 03/2022/UBTVQH15 ngày 13 tháng 12 năm 2022 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về trình tự, thủ tục xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án nhân dân;

Căn cứ Nghị định số 105/2021/NĐ-CP ngày 04 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Phòng, chống ma túy;

Xét Tờ trình số 3482/TTr-UBND ngày 04 tháng 7 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh về dự thảo Nghị quyết quy định chính sách hỗ trợ công tác phòng chống và kiểm soát ma túy trên địa bàn tỉnh; Báo cáo thẩm tra số 64/BC-HĐND ngày 19 tháng 7 năm 2024 của Ban Pháp chế; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Quy định chính sách hỗ trợ công tác phòng, chống và kiểm soát ma túy trên địa bàn tỉnh Bình Dương; cụ thể như sau:

1. Đối tượng áp dụng

a) Cơ quan chuyên trách và cơ quan trực tiếp tham gia thực hiện nhiệm vụ phòng, chống và kiểm soát ma túy trên địa bàn tỉnh.

b) Lực lượng trực tiếp tham gia thực hiện nhiệm vụ phòng, chống và kiểm soát ma túy trên địa bàn tỉnh.

c) Người được giao nhiệm vụ tư vấn tâm lý xã hội, quản lý, hỗ trợ người sử dụng trái phép chất ma túy.

2. Mức chi hỗ trợ

a) Hỗ trợ đối với công tác quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy, người nghiện ma túy

- Lập hồ sơ quản lý người sử dụng trái phép chất ma túy: 30.000 đồng/hồ sơ.

- Tổ chức xét nghiệm chất ma túy trong cơ thể người sử dụng trái phép chất ma túy, người nghiện ma túy: căn cứ vào chứng từ hợp pháp.

- Người được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã giao nhiệm vụ tư vấn tâm lý xã hội, quản lý, hỗ trợ người sử dụng trái phép chất ma túy: 1.080.000 đồng/người/tháng.

- Thành viên tham gia phiên họp xem xét, quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào các cơ sở cai nghiện bắt buộc; phiên họp xem xét khi có khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị về quyết định áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào các cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với người từ đủ 18 tuổi trở lên: 100.000 đồng/thành viên/phiên họp.

- Thành viên tham gia phiên họp xem xét, quyết định đưa vào các cơ sở cai nghiện bắt buộc; phiên họp xem xét khi có khiếu nại, kiến nghị, kháng nghị về quyết định đưa vào các cơ sở cai nghiện bắt buộc đối với người từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi: 100.000 đồng/thành viên/phiên họp.

b) Hỗ trợ cho lực lượng trực tiếp tham gia bắt giữ đối tượng trong vụ án về ma túy (giai đoạn trước khi khởi tố vụ án, khởi tố bị can)

- Vụ án thuộc thẩm quyền của cơ quan điều tra cấp tỉnh thụ lý:

+ Về tội mua bán trái phép chất ma túy hoặc tội sản xuất trái phép chất ma túy: 30.000.000 đồng/vụ án.

+ Về tội vận chuyển trái phép chất ma túy hoặc tội tổ chức sử dụng trái phép chất ma túy: 20.000.000 đồng/vụ án.

+ Về tội tàng trữ trái phép chất ma túy hoặc vụ án về các tội danh ma túy khác: 10.000.000 đồng/vụ án.

[...]