Nghị quyết 09/2010/NQ-HĐND về nhiệm vụ, giải pháp thu gom, xử lý chất thải rắn ở nông thôn trên địa bàn thành phố Hải Phòng giai đoạn 2010 - 2020

Số hiệu 09/2010/NQ-HĐND
Ngày ban hành 15/07/2010
Ngày có hiệu lực 25/07/2010
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Thành phố Hải Phòng
Người ký Nguyễn Văn Thuận
Lĩnh vực Xây dựng - Đô thị,Tài nguyên - Môi trường

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 09/2010/NQ-HĐND

Hải Phòng, ngày 15 tháng 7 năm 2010

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP THU GOM, XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN Ở NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ GIAI ĐOẠN 2010 - 2020

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
KHÓA XIII, KỲ HỌP THỨ 18

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003; Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;

Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29/11/2005;

Căn cứ Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09/4/2007 của Chính phủ về quản lý chất thải rắn; Nghị định số 04/2009/NĐ-CP ngày 14/01/2009 của Chính phủ về ưu đãi, hỗ trợ hoạt động môi trường;

Căn cứ Thông tư số 13/2007/TT-BXD về việc hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 9/4/2007 của Chính phủ về quản lý chất thải rắn; Thông tư số 121/2008/TT-BTC ngày 12/12/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn cơ chế ưu đãi và hỗ trợ tài chính đối với hoạt động đầu tư cho quản lý chất thải rắn;

Sau khi xem xét Đề án kèm theo Tờ trình số 37/TT-UB ngày 01/7/2010 của Ủy ban nhân dân thành phố Về chủ trương, giải pháp thu gom, xử lý chất thải rắn ở nông thôn trên địa bàn thành phố đến năm 2015, định hướng đến năm 2020; Báo cáo thẩm tra của các Ban Hội đồng nhân dân thành phố, ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Quyết định về các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp thu gom, xử lý chất thải rắn ở nông thôn trên địa bàn thành phố Hải Phòng giai đoạn 2010 - 2020, gồm các nội dung cụ thể sau:

1. Mục tiêu

a) Mục tiêu chung

Giải quyết cơ bản một số vấn đề nhằm ngăn ngừa, hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm, suy thoái môi trường, trong đó tập trung vào công tác quản lý, xử lý chất thải rắn ở nông thôn trên địa bàn thành phố. Nhanh chóng khắc phục những mặt còn tồn tại, yếu kém hiện nay, ngăn chặn tình trạng mất vệ sinh trong thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn ở nông thôn, cải thiện và nâng cao chất lượng môi trường theo tiêu chuẩn, bảo đảm phát triển bền vững của thành phố, phấn đấu để mọi người dân đều được sống trong môi trường có chất lượng đạt tiêu chuẩn quy định, góp phần xây dựng nông thôn mới văn minh, hiện đại.

b) Các mục tiêu cụ thể

Cải thiện được môi trường nông thôn, đến năm 2015: 70% lượng chất thải rắn phát sinh tại khu vực nông thôn; 70% tại các làng nghề được thu gom và xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường; 70% chất thải rắn nguy hại công nghiệp, 80% chất thải rắn nguy hại y tế và 90% chất thải rắn công nghiệp không nguy hại được thu gom và xử lý theo quy định. Năm 2020: 90% lượng chất thải rắn phát sinh tại khu vực nông thôn; 90% tại các làng nghề được thu gom và xử lý đạt tiêu chuẩn môi trường; 100% chất thải rắn công nghiệp và chất thải rắn nguy hại y tế được thu gom và xử lý theo quy định.

2. Nhiệm vụ

a) Lập và trình duyệt quy hoạch địa điểm các khu xử lý chất thải rắn tập trung của các huyện hoặc liên huyện, các ga rác trung chuyển tại các xã để triển khai thực hiện việc đầu tư xây dựng. Trên cơ sở quy hoạch được duyệt, các huyện chủ động đề xuất dự án đầu tư xây dựng khu xử lý chất thải rắn các huyện theo tiến độ phù hợp; đồng thời với việc kêu gọi đầu tư xây dựng các Nhà máy xử lý chất thải rắn.

b) Các xã chưa có bãi chôn lấp chất thải rắn tập trung phải tiến hành xây dựng bãi chôn lấp tạm thời tại các địa điểm thích hợp đến năm 2015.

c) Trang bị phương tiện phù hợp để thực hiện công tác thu gom và vận chuyển chất thải rắn từ các ga tập kết của xã về khu xử lý chất thải rắn tập trung của huyện.

d) Phấn đấu đến năm 2015, toàn bộ chất thải rắn từ các xã được đưa về xử lý tại khu xử lý chất thải rắn tập trung của huyện; đóng cửa các bãi rác của xã.

e) Từng huyện chủ động nghiên cứu, xây dựng, đề xuất phương án về mô hình quản lý, thu gom, xử lý chất thải rắn cho phù hợp.

g) Ban hành mức thu phí vệ sinh tại khu vực nông thôn phù hợp với quy định và điều kiện kinh tế của từng địa phương, đảm bảo nguyên tắc đủ chi cho công tác thu gom tại các xã, tiến tới hỗ trợ một phần cho công tác vận chuyển. Triển khai thực hiện các cơ chế ưu đãi về đầu tư, thu gom, xử lý chất thải rắn.

h) Các cơ sở sản xuất công nghiệp, làng nghề, y tế phải có hợp đồng thu gom, xử lý chất thải rắn theo quy định.

i) Phân kỳ đầu tư:

* Giai đoạn 2010 - 2015:

+ Năm 2011, hoàn thành quy hoạch các địa điểm khu xử lý chất thải rắn tập trung của thành phố và các huyện, ga rác trung chuyển của các xã.

+ Thực hiện đền bù giải phóng mặt bằng 70% diện tích đất đã được quy hoạch làm khu xử lý chất thải rắn tập trung của các huyện.

+ Xây dựng các ô chôn lấp chất thải rắn hợp vệ sinh tại các khu xử lý chất thải rắn tập trung của huyện.

[...]