Quyết định 20/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt quy hoạch hệ thống thu gom, xử lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Bình Phước đến năm 2020

Số hiệu 20/QĐ-UBND
Ngày ban hành 04/01/2012
Ngày có hiệu lực 04/01/2012
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Bình Phước
Người ký Nguyễn Văn Lợi
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 20/QĐ-UBND

 Bình Phước, ngày 04 tháng 01 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH HỆ THỐNG THU GOM, XỬ LÝ CHẤT THẢI RẮN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC ĐẾN NĂM 2020

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;  

Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Bảo vệ Môi trường năm 2005;

Căn cứ Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09/4/2007 của Chính phủ về Quản lý chất thải rắn;

Căn cứ Thông tư số 13/2007/TT-BXD ngày 31/12/2007 của Bộ Xây dựng về hướng dẫn một số điều của Nghị định số 59/2007/NĐ-CP ngày 09/4/2007 của Chính phủ về Quản lý chất thải rắn;

Căn cứ Quyết định số 1665/QĐ-UBND ngày 15/7/2010 của UBND tỉnh về việc phê duyệt đề cương và dự toán kinh phí lập Qui hoạch hệ thống bãi chôn lấp, xử lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Bình Phước đến năm 2020;

Theo đề nghị của Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 639/TTr-STNMT ngày 20/12/2011,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt quy hoạch hệ thống thu gom, xử lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Bình Phước đến năm 2020, với các nội dung chủ yếu như sau:

1. Quan điểm quy hoạch

Quy hoạch hệ thống thu gom, xử lý chất thải rắn phù hợp với chiến lược quản lý chất thải rắn tại các đô thị và khu công nghiệp (KCN) Việt Nam đến năm 2020 đã được Chính phủ phê duyệt; quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2020; quy hoạch xây dựng và các quy hoạch khác có liên quan đã được UBND tỉnh phê duyệt.

Tiếp cận ph­ương thức quản lý chất thải rắn của các nư­ớc tiên tiến trên thế giới hiện nay, đồng thời phù hợp với điều kiện Việt Nam. Áp dụng công nghệ trong nước đã được cấp giấy chứng nhận, các công nghệ nước ngoài có chọn lọc phù hợp với điều kiện kinh tế, trình độ công nghệ của Việt Nam và của tỉnh Bình Phước. Tìm cách giảm tối đa lượng chất thải rắn phải chôn lấp, nhằm giảm thiểu tác động môi trường, chi phí đầu tư xây dựng bãi chôn lấp và tăng hiệu quả sử dụng đất.

Quy hoạch phân bố hợp lý địa điểm và xây dựng các khu xử lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh sao cho mỗi khu xử lý chất thải rắn sẽ phục vụ 1 địa bàn huyện hoặc thị xã. Ưu tiên các khu xử lý chất thải rắn nguy hại và ưu tiên trên địa bàn đô thị, KCN tập trung. Quy hoạch và xây dựng khu xử lý chất thải rắn phải đảm bảo vệ sinh môi trường, không ảnh hưởng đến sức khỏe, đời sống, sinh hoạt của nhân dân.

2. Mục tiêu quy hoạch

2.1. Mục tiêu chung

Chất thải rắn phải được phân loại tại nguồn, thu gom, tái sử dụng, tái chế và xử lý triệt để bằng công nghệ tiên tiến và phù hợp, hạn chế tối đa lượng chất thải phải chôn lấp nhằm tiết kiệm tài nguyên đất và hạn chế gây ô nhiễm môi trường.

Quy hoạch hệ thống thu gom, xử lý chất thải rắn trên địa bàn tỉnh Bình Phước đến năm 2020, trung bình mỗi huyện có một khu xử lý chất thải rắn nhằm phục vụ mục tiêu phát triển bền vững của tỉnh Bình Phước từ nay đến năm 2020 gắn với quy hoạch phát triển của Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.

Nhận thức của cộng đồng về quản lý tổng hợp chất thải rắn được nâng cao, hình thành lối sống thân thiện với môi trường. Các điều kiện cần thiết về cơ sở hạ tầng, tài chính và nguồn nhân lực cho quản lý tổng hợp chất thải rắn được thiết lập.

Nâng cao hiệu quả quản lý chất thải rắn nhằm cải thiện chất lượng môi trường sống bảo đảm sức khỏe cộng đồng.

2.2. Mục tiêu cụ thể

a) Đến năm 2015

- Thu gom trên 95% chất thải rắn sinh hoạt tại các khu vực đô thị, công nghiệp, dịch vụ và du lịch;

- Thu gom trên 50% chất thải rắn sinh hoạt tại các khu vực nông thôn;

- Thu gom và xử lý trên 95% chất thải rắn nguy hại và 100% chất thải rắn y tế;

- Phấn đấu 50% hộ gia đình, 100% doanh nghiệp phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn; 50% các tuyến đường trong đô thị có trạm trung chuyển chất thải rắn sinh hoạt, 80% khu vực công cộng có thùng chứa chất thải rắn;

[...]