Nghị quyết 09/2008/NQ-HĐND về chính sách đầu tư, hỗ trợ phát triển sản xuất nông lâm nghiệp, thủy sản tỉnh Yên Bái giai đoạn 2008-2010

Số hiệu 09/2008/NQ-HĐND
Ngày ban hành 02/04/2008
Ngày có hiệu lực 12/04/2008
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Yên Bái
Người ký Hoàng Xuân Lộc
Lĩnh vực Tài chính nhà nước

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 09/2008/NQ-HĐND

Yên Bái, ngày 02 tháng 4 năm 2008

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ CHÍNH SÁCH ĐẦU TƯ, HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG LÂM NGHIỆP, THỦY SẢN TỈNH YÊN BÁI GIAI ĐOẠN 2008-2010.

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
KHÓA XVI, KỲ HỌP THỨ 12

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 3 tháng 12 năm 2004;

Sau khi xem xét Tờ trình số 450/TTr-UBND ngày 27 tháng 3 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái về chính sách đầu tư, hỗ trợ phát triển sản xuất nông lâm nghiệp, thủy sản tỉnh Yên Bái giai đoạn 2008-2010, nghe báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách và ý kiến của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Ban hành quy định chính sách đầu tư, hỗ trợ phát triển sản xuất nông lâm nghiệp, thủy sản tỉnh Yên Bái giai đoạn 2008-2010.

1. Chính sách đầu tư, hỗ trợ đối với vùng đặc biệt khó khăn:

Hỗ trợ cho các hộ nông dân thuộc các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thuộc chương trình 135 giai đoạn II và các thôn đặc biệt khó khăn ở các xã vùng II theo các quyết định của Chính phủ và Ủy ban Dân tộc.

a) Hỗ trợ giống cây trồng nông nghiệp: Hỗ trợ 100% giá giống lúa lai, giống lúa thuần chất lượng cao, giống ngô lai, giống cây công nghiệp ngắn ngày đậu tương, lạc, theo số diện tích được phê duyệt.

b) Hỗ trợ phát triển chăn nuôi:

- Hỗ trợ 100% lượng vắcxin tiêm phòng cho đàn gia súc (4 loại vắcxin cơ bản: Tụ huyết trùng trâu bò, Tụ huyết trùng lợn, Dịch tả lợn và vắcxin Lở mồm long móng) và tiền công tiêm phòng gia súc; mức hỗ trợ 1.000 đồng cho một mũi tiêm trâu, bò và 500 đồng cho một mũi tiêm lợn.

- Đầu tư một lần kinh phí trang bị tủ thuốc thú y (tủ đựng dụng cụ thú y, thuốc…); mức đầu tư: 2,5 triệu đồng/1 tủ/1 xã.

- Hỗ trợ đầu tư mới trồng cỏ phục vụ chăn nuôi gia súc, với diện tích trồng cỏ từ 1.000m2 trở lên; mức hỗ trợ: 2,5 triệu đồng/1ha (Đối với các hộ gia đình đã được hỗ trợ từ các chính sách, dự án trước thì không được hỗ trợ theo chính sách tại Nghị quyết này).

- Hỗ trợ kinh phí mua trâu, bò đực giống đạt tiêu chuẩn cho các xã đặc biệt khó khăn; số lượng hỗ trợ 2 con/1 xã (1 con trâu, 1 con bò), căn cứ vào số lượng tổng đàn, số khu chăn nuôi tập trung chưa có trâu, bò đực giống để hỗ trợ thêm theo kế hoạch được phê duyệt; mức hỗ trợ tối đa đối với bò đực giống là 10 triệu đồng/1con, đối với trâu đực giống là 15 triệu/1con.

c) Hỗ trợ vật tư, thiết bị chế biến phục vụ sản xuất:

- Hỗ trợ lượng phân bón vô cơ cho diện tích sản xuất của các hộ nghèo trong vụ đông xuân trên đất ruộng; mức hỗ trợ tối đa không quá 500.000 đồng/1ha/1vụ.

- Hỗ trợ nilon che mạ vụ đông xuân; mức hỗ trợ 2 năm/1lần.

- Hỗ trợ 100% giá thuốc bảo về thực vật (thuốc sâu, bệnh) cho diện tích bị sâu bệnh gây hại khi có dịch hại xảy ra hoặc khi có nguy cơ xảy ra dịch.

2. Chính sách hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế, xây dựng vùng sản xuất hàng hóa tập trung:

Hỗ trợ đối với các tổ chức, các doanh nghiệp, các chủ dự án, các hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân tham gia sản xuất, chế biến, kinh doanh trong lĩnh vực nông lâm nghiệp, thủy sản trong vùng quy hoạch phát triển sản xuất hàng hóa tập trung.

a) Chính sách hỗ trợ vùng sản xuất lúa hàng hóa chất lượng cao:

- Hỗ trợ 50% giá giống lúa thuần, lúa lai chất lượng cao cho 1 vụ/1 năm, trong 3 năm liên tục, cho các hộ nông dân tham gia dự án sản xuất lúa hàng hóa chất lượng cao trong vùng quy hoạch (các huyện có thể đề nghị hỗ trợ vào vụ xuân hoặc vụ mùa, tuỳ theo cơ cấu sản xuất cụ thể của từng địa phương).

- Hỗ trợ 20-25% giá thiết bị chế biến gạo chất lượng cao cho cơ sở chế biến trong vùng quy hoạch; mức hỗ trợ cụ thể theo từng dự án được phê duyệt, nhưng không quá 100 triệu đồng/1cơ sở chế biến.

- Hỗ trợ kinh phí cho công tác khuyến nông và chỉ đạo sản xuất theo các dự án được phê duyệt; mức hỗ trợ: 50.000 đồng/1ha/1năm.

b) Chính sách hỗ trợ vùng sản xuất ngô hàng hóa tập trung:

[...]