ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2951/2015/QĐ-UBND
|
Hải Phòng, ngày 30 tháng 12 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY
ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG
NGHỆ THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
ỦY BAN
NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ
Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ
Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ
Thông tư liên tịch số 29/2014/TTLT-BKHCN-BNV ngày 15/10/2014 của liên Bộ Khoa học
và Công nghệ - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, cấp huyện;
Xét đề
nghị của Sở Khoa học và Công nghệ tại các Tờ trình số 86/TTr-SKHCN ngày
07/12/2015 và số 93/TTr-SKHCN ngày 25/12/2015; ý kiến của Sở Nội vụ tại Công
văn số 2695/SNV-TCBC&TCPCP ngày 20/11/2015; Báo cáo thẩm định số 61/BC-STP
ngày 02/12/2015 của Sở Tư pháp,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Khoa học và Công nghệ thành
phố Hải Phòng.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ
ngày ký và thay thế Quyết định số 981/2009/QĐ-UBND ngày 01/6/2009 của Ủy ban
nhân dân thành phố về việc ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Sở Khoa học và Công nghệ thành phố Hải Phòng.
Điều
3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố,
Giám đốc các Sở: Khoa học và Công nghệ, Nội vụ, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi
nhận:
- Chính phủ;
- Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Nội
vụ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL-Bộ Tư
pháp;
- TT Thành ủy, TT HĐND TP;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội Hải
Phòng;
- CT, các PCT UBND TP;
- Sở Tư pháp, Sở Nội vụ;
- Như Điều 3;
- Cổng Thông tin điện tử TP,
Công báo TP;
- Báo Hải Phòng, Đài PT&TH
Hải Phòng;
- CPVP;
- Các CV UBND TP;
- Lưu VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH
PHỐ
CHỦ TỊCH
Lê Văn Thành
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ THÀNH PHỐ HẢI
PHÒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số
2951/2015/QĐ-UBND ngày 30/12/2015
của Ủy ban nhân dân
thành phố Hải Phòng)
Chương I
VỊ TRÍ VÀ CHỨC NĂNG
Điều
1. Sở Khoa học và Công nghệ (sau đây viết tắt
là Sở) là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, có chức năng tham
mưu, giúp Ủy ban nhân dân thành phố quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ,
bao gồm: Hoạt động khoa học và công nghệ; phát triển tiềm lực khoa học và công
nghệ; tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng; sở hữu trí tuệ; ứng dụng bức xạ và đồng
vị phóng xạ; an toàn bức xạ và hạt nhân; quản lý và tổ chức thực hiện các dịch
vụ công về các lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng của Sở theo quy định của pháp
luật.
Điều
2. Sở có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài
khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Ủy
ban nhân dân thành phố, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh tra, kiểm
tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 3. Sở Khoa học
và Công nghệ có những nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Trình Ủy
ban nhân dân thành phố:
a) Dự thảo
quyết định, chỉ thị, quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm, các đề
án, dự án về khoa học và công nghệ; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện
nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước và phân cấp quản lý trong lĩnh vực khoa học và công nghệ trên địa bàn
thành phố;
b) Các cơ
chế, chính sách, biện pháp thúc đẩy hoạt động nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ, chuyển giao công nghệ, phát triển thị trường
khoa học và công nghệ, phát triển tiềm lực và ứng dụng tiến bộ khoa học và công
nghệ vào sản xuất và đời sống;
c) Dự thảo
văn bản quy định về điều kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với trưởng, phó các phòng, đơn vị thuộc Sở; tiêu chuẩn chức danh lãnh
đạo, quản lý về lĩnh vực khoa học và công nghệ của Phòng Kinh tế hoặc Phòng
Kinh tế và Hạ tầng thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
d) Dự thảo
văn bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở;
quyết định việc thành lập và quy định về tổ chức và hoạt động của Quỹ phát triển
khoa học và công nghệ của thành phố theo quy định của pháp luật.
2. Trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân thành phố:
a) Dự thảo
quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể các đơn vị thuộc Sở theo quy định của pháp luật; thành lập các Hội đồng tư vấn khoa học và
công nghệ theo quy định tại Luật Khoa học và Công nghệ, hướng dẫn của Bộ Khoa học
và Công nghệ;
b) Dự thảo
quyết định về giao quyền sở hữu, quyền sử dụng kết quả
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước trong phạm
vi quản lý cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật;
c) Dự thảo
quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố về lĩnh vực khoa học và công nghệ;
d) Dự thảo
các văn bản quy định về quan hệ, phối hợp công tác giữa Sở Khoa học và Công nghệ
với các Sở, ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Hướng dẫn,
kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, quy
hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, cơ chế, chính sách về khoa học và công nghệ sau
khi được cấp có thẩm quyền ban hành, phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng
dẫn, phổ biến, giáo dục, theo dõi thi hành pháp luật về khoa học và công nghệ của
thành phố; hướng dẫn các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, tổ chức
khoa học và công nghệ của thành phố về quản lý khoa học và công nghệ.
4. Quản lý,
tổ chức giám định, đăng ký, cấp, điều chỉnh, thu hồi, gia hạn các loại giấy
phép, giấy chứng nhận, giấy đăng ký, văn bằng, chứng chỉ
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban
nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố.
5. Lập kế hoạch
và dự toán chi đầu tư phát triển, chi sự nghiệp khoa học và công nghệ từ ngân
sách nhà nước hàng năm dành cho lĩnh vực khoa học và công nghệ của thành phố trên cơ sở tổng hợp dự toán của các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan liên quan. Theo dõi, kiểm tra việc sử dụng ngân sách nhà nước cho lĩnh vực khoa học và công nghệ của
thành phố theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và Luật Khoa học và Công
nghệ.
6. Về quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ:
a) Tổ chức việc xác định, đặt hàng, tuyển chọn, giao trực tiếp, đánh giá,
nghiệm thu nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; tổ chức giao
quyền sở hữu và quyền sử dụng kết quả nghiên cứu khoa học
và phát triển công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước cho tổ chức, cá nhân;
b) Theo
dõi, kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện và sau nghiệm
thu các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ có sử dụng ngân
sách nhà nước;
c) Tiếp nhận,
tổ chức ứng dụng, đánh giá hiệu quả ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ nghiên
cứu khoa học và phát triển công nghệ do Ủy ban nhân dân thành phố đề xuất đặt
hàng hoặc đặt hàng sau khi được đánh giá, nghiệm thu;
d) Tổ chức
đánh giá, nghiệm thu kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước của
tổ chức, cá nhân trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
đ) Phối hợp
với các Sở, ban, ngành và các cơ quan liên quan đề xuất
danh mục các nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân
sách nhà nước cấp quốc gia có tính liên ngành, liên vùng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của thành phố;
e) Thành lập
các Hội đồng tư vấn khoa học và công nghệ theo quy định tại Luật Khoa học và
Công nghệ và theo phân cấp hoặc ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố.
g) Tổ chức
nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật và công nghệ; khai thác, công bố,
tuyên truyền kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ và các hoạt động
khoa học và công nghệ khác; phối hợp triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và
công nghệ cấp quốc gia sử dụng ngân sách nhà nước trên địa
bàn thành phố.
7. Về quản lý công nghệ:
a) Tổ chức
khảo sát, điều tra, đánh giá trình độ công nghệ, thực hiện thẩm tra công nghệ,
quản lý hoạt động chuyển giao công nghệ, đánh giá, định giá, giám định công nghệ
các dự án đầu tư trên địa bàn thành phố theo quy định của pháp luật; thẩm định cơ sở khoa học các quy hoạch, chương trình phát triển kinh tế - xã hội và các chương
trình, đề án khác của thành phố theo thẩm quyền;
b) Đề xuất
các biện pháp phát triển thị trường khoa học và công nghệ; hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của các trung tâm giao dịch công nghệ, sàn giao
dịch công nghệ, các tổ chức trung gian của thị trường khoa học và công nghệ
theo thẩm quyền;
c) Hướng dẫn
các tổ chức, cá nhân trong hoạt động ươm tạo công nghệ, ươm
tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ; xây dựng và tổ chức thực hiện các giải
pháp hỗ trợ đổi mới công nghệ;
d) Tổ chức
các chợ công nghệ - thiết bị, các trung tâm, sàn giao dịch công nghệ trực tiếp
và trên mạng Internet, triển lãm, hội chợ khoa học và công
nghệ.
8. Về phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ:
a) Tổ chức
thực hiện cơ chế, chính sách về sử dụng, trọng dụng cá nhân hoạt động khoa học
và công nghệ; đào tạo, bồi dưỡng nhân lực khoa học và công nghệ của thành phố;
b) Hướng dẫn,
kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức khoa
học và công nghệ công lập; việc thành lập và phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn thành phố;
c) Tổ chức
thực hiện việc đăng ký và kiểm tra hoạt động của các tổ chức
khoa học và công nghệ, văn phòng đại diện, chi nhánh của tổ
chức khoa học và công nghệ; hướng dẫn việc thành lập và chứng
nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
d) Đề xuất
các dự án đầu tư phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ của thành phố và tổ
chức thực hiện sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
9. Về sở hữu trí tuệ:
a) Tổ chức
thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển hoạt động sở hữu công nghiệp; hướng dẫn
nghiệp vụ sở hữu công nghiệp đối với các tổ chức và cá nhân; quản lý chỉ dẫn địa
lý, địa danh, dấu hiệu khác chỉ nguồn gốc địa lý đặc sản địa phương;
b) Hướng dẫn,
hỗ trợ tổ chức, cá nhân tiến hành các thủ tục về sở hữu
công nghiệp; chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan bảo vệ quyền sở hữu
công nghiệp và xử lý vi phạm pháp luật về sở hữu công nghiệp
trên địa bàn thành phố theo quy định của pháp luật;
c) Chủ trì
triển khai các biện pháp để phổ biến, khuyến khích, thúc đẩy hoạt động sáng chế,
sáng kiến, sáng tạo tại địa phương; tổ chức xét, công nhận các sáng kiến các cấp
theo quy định;
d) Giúp Ủy
ban nhân dân thành phố thực hiện quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ đối với các lĩnh vực liên quan theo quy định của pháp luật và
phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố.
10.
Về ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ, an toàn bức xạ và hạt
nhân:
a) Về ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ:
- Tổ chức
thực hiện các chương trình, dự án và các biện pháp để thúc đẩy ứng dụng bức xạ
và đồng vị phóng xạ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội; tổ chức triển khai hoạt động ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ trong các ngành
kinh tế - kỹ thuật trên địa bàn thành phố;
- Quản lý
các hoạt động quan trắc phóng xạ môi trường trên địa bàn thành phố;
- Quản lý
các hoạt động dịch vụ kỹ thuật liên quan đến ứng dụng bức xạ và đồng vị phóng xạ
theo quy định của pháp luật.
b) Về an toàn bức xạ và hạt nhân:
- Tổ chức
thực hiện việc đăng ký về an toàn bức xạ và hạt nhân theo quy định của pháp luật
hoặc phân công, phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố;
- Quản lý
việc khai báo, thống kê, kiểm kê các nguồn phóng xạ, thiết bị bức xạ, chất thải phóng xạ trên địa bàn thành phố theo quy định của pháp luật;
- Tổ chức
thực hiện việc kiểm soát và xử lý sự cố bức xạ, sự cố hạt nhân trên địa bàn thành phố;
- Xây dựng
và tích hợp với cơ sở dữ liệu quốc gia về kiểm soát an
toàn bức xạ và hạt nhân trên địa bàn thành phố.
11.
Về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng:
a) Tổ chức việc xây dựng và tham gia xây dựng quy chuẩn kỹ thuật địa phương;
b) Tổ chức
phổ biến áp dụng quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật địa phương,
tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn quốc tế, tiêu chuẩn khu vực, tiêu chuẩn nước
ngoài, áp dụng phương thức đánh giá sự phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật;
hướng dẫn xây dựng tiêu chuẩn cơ sở đối với các tổ chức, cá nhân; kiểm tra việc
chấp hành pháp luật về tiêu chuẩn và quy chuẩn kỹ thuật trên
địa bàn thành phố;
c) Tổ chức, quản lý, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân sản
xuất, kinh doanh thực hiện việc công bố tiêu chuẩn áp dụng đối với các sản phẩm,
hàng hóa, dịch vụ, quá trình và môi trường theo phân công, phân cấp của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền;
d) Tiếp nhận
bản công bố hợp chuẩn của tổ chức, cá nhân đăng ký hoạt động sản xuất, kinh doanh
tại thành phố; tiếp nhận bản công bố hợp quy trong lĩnh vực được phân công;
đ) Thực hiện
nhiệm vụ thông báo và hỏi đáp về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng và hàng rào kỹ
thuật thương mại trên địa bàn thành phố;
e) Tổ chức
thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến hoạt động nâng cao năng suất và chất lượng
sản phẩm, hàng hóa;
g) Tổ chức
mạng lưới kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm về đo lường đáp ứng yêu cầu của
thành phố; tổ chức thực hiện việc kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm về đo lường
trong các lĩnh vực và phạm vi được công nhận hoặc được chỉ định;
h) Tiếp nhận
bản công bố sử dụng dấu định lượng; chứng nhận cơ sở đủ điều kiện sử dụng dấu định
lượng trên nhãn hàng đóng gói sẵn theo quy định của pháp luật;
i) Tổ chức
thực hiện việc kiểm tra về đo lường đối với chuẩn đo lường, phương tiện đo,
phép đo, hàng đóng gói sẵn, hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn,
thử nghiệm về đo lường theo quy định của pháp luật; tổ chức thực hiện các biện
pháp để người có quyền và nghĩa vụ liên quan giám sát, kiểm
tra việc thực hiện phép đo, phương pháp đo, phương tiện đo, chuẩn đo lường, chất
lượng hàng hóa;
k) Tổ chức
thực hiện việc thử nghiệm phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước và nhu cầu của tổ chức,
cá nhân về chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn;
l) Chủ trì,
phối hợp với các cơ quan có liên quan tổ chức thực hiện kiểm tra chất lượng sản
phẩm, hàng hóa trong sản xuất, hàng hóa nhập khẩu, hàng hóa lưu thông trên địa bàn và nhãn hàng hóa, mã số,
mã vạch theo phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
m) Tổ chức
thực hiện việc áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001 vào hoạt
động của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước theo quy định
của pháp luật.
12.
Về thông tin, thống kê khoa học và công nghệ:
a) Tổ chức
hướng dẫn và triển khai thực hiện việc thu thập, đăng ký, lưu giữ và công bố
thông tin về nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định;
b) Xây dựng
và phát triển hạ tầng thông tin khoa học và công nghệ; tham gia xây dựng và
phát triển cơ sở dữ liệu quốc gia về khoa học và công nghệ, các cơ sở dữ liệu về
khoa học và công nghệ địa phương, xây dựng mạng lưới thông tin khoa học và công
nghệ của thành phố;
c) Tổ chức
và thực hiện xử lý, phân tích, tổng hợp và cung cấp thông tin khoa học và công
nghệ phục vụ lãnh đạo, quản lý, nghiên cứu, đào tạo, sản xuất, kinh doanh và
phát triển kinh tế - xã hội của thành phố;
d) Chỉ đạo,
hướng dẫn và tổ chức thực hiện chế độ báo cáo thống kê cơ sở về khoa học và công nghệ; chủ trì triển khai chế độ báo cáo thống kê tổng
hợp về khoa học và công nghệ theo quy định;
đ) Triển
khai các cuộc điều tra thống kê về khoa học và công nghệ trên địa bàn thành phố;
e) Quản lý,
xây dựng và phát triển các nguồn tin khoa học và công nghệ của thành phố; tham gia Liên hiệp Thư viện Việt Nam về các nguồn thông tin khoa học
và công nghệ;
g) Tổ chức
hoạt động dịch vụ trong lĩnh vực thông tin, thư viện, thống kê, cơ sở dữ liệu về
khoa học và công nghệ; in ấn, số hóa; tuyên truyền, phổ biến, xuất bản ấn phẩm
và cung cấp thông tin khoa học và công nghệ.
13.
Về dịch vụ công:
a) Hướng dẫn
các tổ chức sự nghiệp thực hiện dịch vụ công trong lĩnh vực khoa học và công
nghệ trên địa bàn thành phố;
b) Tổ chức
thực hiện các quy trình, thủ tục, định mức kinh tế - kỹ thuật đối với các hoạt
động cung ứng dịch vụ công thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ;
c) Hướng dẫn,
tạo điều kiện hỗ trợ cho các tổ chức thực hiện dịch vụ
công về khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật.
14. Giúp Ủy
ban nhân dân thành phố quản lý nhà nước về hoạt động khoa học và công nghệ của
các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân hoạt động trên địa
bàn thành phố theo quy định của pháp luật.
15. Thực hiện
hợp tác quốc tế về khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật và theo
phân công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố.
16. Thực hiện
công tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo
trong lĩnh vực khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật và theo sự
phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố; tổ chức việc tiếp công
dân và thực hiện các quy định về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực, các quy định
về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ
quan có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật trong lĩnh vực khoa học và công
nghệ theo quy định của pháp luật.
17. Quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy và mối quan hệ công tác của các
đơn vị trực thuộc Sở theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và
Công nghệ và theo quy định của Ủy ban nhân dân thành phố.
18. Quản lý
tổ chức bộ máy, biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở;
thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng,
khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và người
lao động thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của
pháp luật và theo phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân
dân thành phố; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ đối với công chức chuyên trách quản lý khoa học và công nghệ thuộc cấp huyện.
19. Hướng dẫn,
kiểm tra hoạt động của các hội, các tổ chức phi chính phủ hoạt động trong lĩnh vực khoa học và công nghệ thuộc thẩm quyền của thành phố theo
quy định của pháp luật.
20. Quản lý
và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản của Sở theo quy định của pháp luật và
theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố.
21. Tổng hợp
thông tin, báo cáo định kỳ sáu tháng, hàng năm hoặc đột xuất về tình hình thực
hiện nhiệm vụ được giao với Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ
Khoa học và Công nghệ.
22. Thực hiện
nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố
giao và theo quy định của pháp luật.
Chương
III
TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ
Điều 4. Cơ cấu tổ chức:
1. Lãnh đạo
Sở:
a) Sở Khoa học
và Công nghệ có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc. Tiêu chuẩn chức danh
Giám đốc, Phó Giám đốc Sở theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ và quy định
của Thành ủy;
b) Giám đốc
Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban
nhân dân thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố và
trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Khoa học và
Công nghệ; thực hiện các chức trách, nhiệm vụ của Giám đốc Sở được quy định tại Điều 7 Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của
Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
c) Phó Giám
đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở phụ trách, chỉ đạo một số mặt, lĩnh vực công
tác của Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ
được phân công;
d) Việc bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật,
cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách
đối với Giám đốc Sở và Phó Giám đốc Sở
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định theo quy định.
2. Các tổ chức tham mưu tổng hợp và chuyên môn nghiệp vụ:
a) Văn
phòng;
b) Thanh tra;
c) Phòng Kế
hoạch - Tài chính;
d) Phòng Quản
lý khoa học;
đ) Phòng Quản
lý công nghệ;
e) Phòng Quản
lý khoa học và công nghệ cơ sở;
g) Phòng Quản
lý chuyên ngành;
h) Chi cục
Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng: Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng có tư
cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng và được thành lập đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc.
3. Các đơn
vị sự nghiệp trực thuộc Sở:
a) Trung
tâm Thông tin khoa học và công nghệ;
b) Trung tâm Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ;
c) Trung
tâm Khoa học xã hội và Nhân văn;
d) Quỹ phát
triển khoa học và công nghệ.
Điều 5. Biên chế:
Biên chế
công chức, số lượng người làm việc trong các đơn vị sự
nghiệp công lập của Sở được giao trên cơ sở vị trí việc
làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng số biên
chế công chức, số lượng người làm việc trong các cơ quan,
tổ chức của thành phố được cấp có thẩm quyền giao.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
6. Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ căn cứ quy định
của pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, tổ chức thực hiện và chỉ đạo kiểm
tra việc thực hiện Quy định này. Giám đốc Sở Nội vụ hướng dẫn Sở Khoa học và
Công nghệ triển khai thực hiện.
Trong quá trình thực hiện, nếu có nội dung cần sửa đổi, bổ
sung, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định./.