Nghị quyết số 07/2008/NQ-HĐND về việc đào tạo nguồn nhân lực (Trọng tâm là đào tạo nghề cho người lao động) tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2008- 2015 do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành

Số hiệu 07/2008/NQ-HĐND
Ngày ban hành 08/04/2008
Ngày có hiệu lực 18/04/2008
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Trị
Người ký Nguyễn Viết Nên
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương,Giáo dục

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ
-----

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------

Số: 07/2008/NQ-HĐND

Đông Hà, ngày 08 tháng 4 năm 2008

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC (TRỌNG TÂM LÀ ĐÀO TẠO NGHỀ CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG) TỈNH QUẢNG TRỊ GIAI ĐOẠN 2007- 2015

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊ KHÓA V, KỲ HỌP THỨ 12

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Quyết định số 48/2002/QĐ-TTg ngày 11/4/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt Quy hoạch mạng lưới trường dạy nghề giai đoạn 2002- 2010;
Trên cơ sở xem xét Tờ trình số 617/TTr-UBND ngày 20 tháng 3 năm 2008 kèm theo Đề án "Thực hiện Nghị quyết số 07/NQ-TU ngày 20 tháng 4 năm 2007 của Tỉnh ủy về Phát triển nguồn nhân lực, giai đoạn 2007- 2015 (Trọng tâm là công tác đào tạo nghề cho người lao động)" do UBND tỉnh trình; Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa- Xã hội HĐND tỉnh và ý kiến của đại biểu HĐND tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. HĐND tỉnh nhất trí thông qua Đề án "Về đào tạo nguồn nhân lực (Trọng tâm là đào tạo nghề cho người lao động) tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2008- 2015" với những nội dung chính như sau:

1. Mục tiêu chung

- Tăng nhanh số lượng, mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng đào tạo nghề, ưu tiên cho đào tạo nghề trình độ cao để cung cấp nguồn nhân lực phục vụ chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đáp ứng sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của đất nước;

- Xây dựng đội ngũ người lao động lành nghề với cơ cấu nghề hợp lý, có số lượng, chất lượng phù hợp với cơ cấu phát triển của các ngành kinh tế địa phương trong từng giai đoạn và yêu cầu của thị trường lao động; tạo khả năng và cơ hội cho người lao động được tiếp cận, lựa chọn nghề, học nghề nhất là đối tượng thanh niên, lao động nữ, lao động là người nghèo ở khu vực nông thôn để họ tự mở mang ngành nghề, tạo việc làm tại chỗ hoặc tìm kiếm được việc làm tại các địa phương khác. Cung cấp lao động có tay nghề cao cho các ngành công nghiệp, dịch vụ góp phần đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế;

- Khuyến khích phát triển các cơ sở dạy nghề ngoài công lập, đồng thời bổ sung nhiệm vụ dạy nghề cho các trung tâm đào tạo, tư vấn, hỗ trợ của các tổ chức chính trị- xã hội, xã hội nghề nghiệp để tham gia dạy nghề cho người lao động.

2. Mục tiêu cụ thể

- Đầu tư xây dựng các trường, trung tâm dạy nghề công lập đạt chuẩn về cơ sở vật chất thiết bị và chương trình, giáo trình, phương tiện dạy học; đạt chuẩn về đội ngũ cán bộ, giáo viên.

Phấn đấu đến năm 2010, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 30- 35% (Tương đương 89.500- 104.400 người), trong đó qua đào tạo nghề đạt 23- 25% (Tương đương 68.600- 74.600 người).

Năm 2015, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 40- 42% (Tương đương 125.400- 131.800 người), trong đó qua đào tạo nghề đạt 30- 35% (Tương đương 94.100- 109.800 người).

- Đầu tư, nâng cấp các trường THNN & PTNT, trường Trung cấp nghề lên hệ cao đẳng; trường Công nhân kỹ thuật và Nghiệp vụ Giao thông vận tải thành trường Trung cấp nghề. Huy động các trường cao đẳng, trung học chuyên nghiệp tham gia vào công tác dạy nghề xã hội. Nâng dần quy mô tuyển sinh và liên thông đào tạo các nghề thuộc ngành kỹ thuật có trình độ cao đẳng, trung cấp, sơ cấp nghề để dịch chuyển cơ cấu lao động theo hướng tăng tỷ trọng lao động trong khu vực công nghiệp- xây dựng và khu vực thương mại, dịch vụ, du lịch; giảm tỷ trọng lao động trong khu vực nông, lâm, ngư nghiệp để đáp ứng kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh đề ra trong từng giai đoạn.

3. Kế hoạch đào tạo nghề giai đoạn 2008- 2015

Số TT

Nội dung

2008- 2015

2008- 2010

2011- 2015

Tổng số

Trong đó: Nữ

Tổng số

Trong đó: Nữ

Tổng số

Trong đó: Nữ

 

Tổng số lao động được đào tạo nghề

52.200

20.770

19.100

7.520

33.100

13.250

Trong đó: Lao động nông thôn chia ra:

31.300

14.000

10.660

4.830

20.640

9.170

1

Cao đẳng nghề

1600

320

600

120

1.000

200

Trong đó: Lao động nông thôn

960

200

360

80

600

120

2

Trung cấp nghề

13.700

3.850

5.500

1.550

8.200

2.300

Trong đó: Lao động nông thôn

8.200

2.300

2.500

700

5.700

1.600

3

Sơ cấp nghề và dạy nghề thường xuyên

36.900

16.600

13.000

5.850

23.900

10.750

Trong đó: Lao động nông thôn

22.140

11.500

7.800

4.050

14.340

7.450

 

4. Đầu tư phát triển nâng cao chất lượng các cơ sở dạy nghề

- Mở rộng, nâng cấp trường Dạy nghề tổng hợp lên trường Cao đẳng nghề trước năm 2015 với quy mô đào tạo 700 học sinh/năm, thuộc hệ trung học và cao đẳng, 1000 học sinh theo học sơ cấp nghề;

- Nâng cấp trường THNN & PTNT thành trường Cao đẳng Kinh tế- Kỹ thuật trước 2015;

- Nâng cấp trường Công nghiệp kỹ thuật và Nghiệp vụ Giao thông vận tải lên thành trường Trung cấp nghề Giao thông vận tải có quy mô 200 học sinh/năm hệ trung học nghề và 800 học sinh là công nghiệp kỹ thuật lái xe, lái máy thi công công trình và công nhân kỹ thuật cầu đường.

Đưa số cơ sở dạy nghề cần có đến năm 2015 là 20 cơ sở, trong đó:

+ Trường Cao đẳng nghề công lập:                     1 trường

+ Trường Trung cấp Giao thông vận tải:               1 trường

+ Trung tâm dạy nghề các huyện, thị xã:             7 trung tâm

+ Trung tâm dạy nghề của Hội Nông dân và Liên minh HTX- DNNQD: 2 trung tâm.

Hợp tác xã- Doanh nghiệp ngoài quốc doanh:       2 trung tâm

[...]