HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH HẬU GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
06/2018/NQ-HĐND
|
Hậu
Giang, ngày 06 tháng 7 năm 2018
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH TRONG VIỆC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
TÀI SẢN CÔNG THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẬU GIANG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HẬU GIANG
KHÓA IX KỲ HỌP THỨ CHÍN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quản lý sử dụng tài sản công ngày 21 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 151/2017/NĐ-CP
ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Quản lý sử dụng tài sản công;
Căn cứ Nghị định số 167/2017/NĐ-CP
ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định việc sắp xếp, xử lý tài sản
công;
Căn cứ Thông tư số 58/2016/TT-BTC
ngày 29 năm 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết việc sử dụng
vốn nhà nước để mua sắm nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của cơ quan nhà nước,
đơn vị thuộc lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự
nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức
xã hội - nghề nghiệp;
Xét Tờ trình số 2377/TTr-UBND ngày
19 tháng 6 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị thông qua Nghị quyết quy định
về phân cấp thẩm quyền quyết định trong việc quản lý, sử dụng tài sản công thuộc
phạm vi quản lý trên địa bàn tỉnh Hậu Giang; Báo
cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận
của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định phân cấp thẩm
quyền quyết định trong việc quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý
trên địa bàn tỉnh Hậu Giang đối với việc mua sắm, thuê, xử lý tài sản công và
phê duyệt phương án xử lý tài sản phục vụ hoạt động dự án sử dụng vốn nhà nước.
2. Đối tượng áp dụng
a) Cơ quan nhà nước;
b) Đơn vị sự nghiệp công lập;
c) Tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ
chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội.
Điều 2. Phân cấp
thẩm quyền quyết định trong việc quản lý, sử dụng tài sản công
1. Thẩm quyền quyết định mua sắm tài
sản công
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh: Quyết
định mua sắm trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô tô các loại và
tài sản công khác có giá trị từ 500 triệu đồng trở lên trên 01 đơn vị tài sản
hoặc trên 01 gói thầu mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ.
b) Thủ trưởng sở, ban, ngành, đoàn thể
tỉnh và tương đương: Quyết định mua sắm tài sản công (trừ Điểm a Khoản 1 Điều
này) có giá trị dưới 500 triệu đồng trên 01 đơn vị tài sản hoặc trên 01 gói thầu
mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ từ nguồn kinh phí trong dự toán được cấp có
thẩm quyền giao.
c) Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực
thuộc sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và tương đương: Quyết định mua sắm tài sản
công (trừ Điểm a Khoản 1 Điều này) có giá trị dưới 100 triệu đồng trên 01 đơn vị
tài sản hoặc trên 01 gói thầu mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ từ nguồn kinh
phí trong dự toán được cấp có thẩm quyền giao.
d) Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị
xã, thành phố: Quyết định mua sắm tài sản công (trừ trụ sở làm việc, cơ sở hoạt
động sự nghiệp, xe ô tô các loại), hàng hóa, dịch vụ từ nguồn kinh phí trong dự
toán được cấp có thẩm quyền giao.
đ) Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn: Quyết định mua sắm tài sản công (trừ Điểm a Khoản 1 Điều này), hàng
hóa, dịch vụ có giá trị dưới 100 triệu đồng trên 01 đơn vị tài sản hoặc trên 01
gói thầu mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ từ nguồn kinh phí trong dự toán được
cấp có thẩm quyền giao.
e) Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp
công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư quyết định việc mua sắm tài
sản công, hàng hóa, dịch vụ theo quy định hiện hành (trừ Điểm a Khoản 1 Điều này)
từ nguồn kinh phí từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp và từ nguồn vốn vay, vốn
huy động theo chế độ quy định để phục vụ cho các hoạt động
sự nghiệp và hoạt động kinh doanh của đơn vị.
2. Thẩm quyền quyết định thuê tài sản
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh: Quyết
định thuê trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, tài sản khác (ngoài dự
toán được giao của các cơ quan, đơn vị).
b) Thủ trưởng sở, ban, ngành, đoàn thể
tỉnh, và tương đương; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực thuộc sở, ban, ngành,
đoàn thể tỉnh và tương đương: quyết định thuê tài sản phục
vụ hoạt động của cơ quan đơn vị (trừ Điểm a Khoản 2 Điều này) từ nguồn kinh phí
trong dự toán được cấp có thẩm quyền giao.
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị
xã, thành phố: Quyết định thuê trụ sở làm việc và tài sản khác phục vụ hoạt động
của các đơn vị thuộc cấp mình quản lý từ nguồn kinh phí trong dự toán được cấp
có thẩm quyền giao.
d) Chủ tịch, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn: Quyết định thuê tài sản phục vụ hoạt động của đơn vị (trừ
Điểm a Khoản 2 Điều này) từ nguồn kinh phí trong dự toán được cấp có thẩm quyền
giao.
đ) Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp
công lập tự đảm bảo chi thường xuyên và chi đầu tư quyết định
việc thuê tài sản theo quy định hiện hành (trừ Điểm a, Khoản
2 Điều này) từ nguồn kinh phí từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp và từ nguồn vốn vay, vốn huy động theo chế độ quy định để phục vụ cho các
hoạt động sự nghiệp và hoạt động kinh doanh của đơn vị.
3. Thẩm quyền quyết định thu hồi tài
sản công
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh: Quyết
định thu hồi trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô tô các loại, tài
sản công khác có nguyên giá từ 500 triệu đồng trở lên trên 01 đơn vị tài sản hoặc
trên 01 lô tài sản.
b) Giám đốc Sở
Tài chính: Quyết định thu hồi tài sản công (trừ Điểm a Khoản 3 Điều này) của
các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
c) Thủ trưởng sở, ban, ngành, đoàn thể
tỉnh và tương đương: Quyết định thu hồi tài sản công (trừ Điểm a Khoản 3 Điều
này) của các đơn vị thuộc cấp mình quản lý.
d) Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị
xã, thành phố: Quyết định thu hồi tài sản công (trừ Điểm a Khoản 3 Điều này) do
cấp mình quản lý.
4. Thẩm quyền quyết định điều chuyển
tài sản công
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh: Quyết
định điều chuyển trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô tô và tài sản
công khác trên 500 triệu đồng trên 01 đơn vị tài sản hoặc trên 01 lô tài sản.
b) Giám đốc Sở Tài chính: Quyết định
điều chuyển tài sản công (trừ Điểm a Khoản 4 Điều này) giữa các sở, ban, ngành,
đoàn thể tỉnh và tương đương; giữa cấp tỉnh và huyện, thị
xã, thành phố; giữa các huyện, thị xã, thành phố.
c) Thủ trưởng sở, ban, ngành, đoàn thể
tỉnh và tương đương: Quyết định điều chuyển tài sản công (trừ Điểm a Khoản 4 Điều
này) trong nội bộ hoặc các đơn vị trực thuộc đối với tài sản do cấp mình quản lý.
d) Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị
xã, thành phố: Quyết định điều chuyển tài sản công (trừ Điểm a Khoản 4 Điều
này) trong nội bộ huyện, thị xã, thành phố do cấp mình quản lý.
5. Thẩm quyền quyết định bán tài sản
công
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh: Quyết
định bán trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô tô các loại, tài sản
công khác có nguyên giá từ 500 triệu đồng trở lên trên 01 đơn vị tài sản hoặc
trên 01 lô tài sản.
b) Giám đốc Sở Tài chính: Quyết định
bán tài sản công (trừ Điểm a Khoản 5 Điều này) có nguyên giá dưới 500 triệu đồng
trên 01 đơn vị tài sản hoặc trên 01 lô tài sản.
c) Thủ trưởng sở, ban, ngành, đoàn thể
tỉnh và tương đương: Quyết định bán tài sản công (trừ Điểm a Khoản 5 Điều này)
có nguyên giá dưới 100 triệu đồng trên 01 đơn vị tài sản hoặc trên 01 lô tài sản
do cấp mình quản lý.
d) Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị
xã, thành phố: Quyết định bán tài sản công (trừ Điểm a Khoản 5 Điều này) do cấp
mình quản lý.
đ) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực
thuộc sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và tương đương; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn: Quyết định bán tài sản công (trừ Điểm a Khoản 5 Điều này
và xe mô tô) có nguyên giá dưới 50 triệu đồng trên 01 đơn vị tài sản hoặc trên
01 lô tài sản do mình quản lý.
e) Riêng tài sản được hình thành từ
nguồn Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp hoặc từ nguồn gốc vốn vay, vốn huy động
theo quy định (trừ cơ sở hoạt động sự nghiệp, xe ô tô), người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định bán tài sản.
6. Thẩm quyền quyết định thanh lý tài
sản công
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh: Quyết
định thanh lý trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, tài sản khác gắn liền
với đất, xe ô tô các loại, tài sản công khác có nguyên giá từ 500 triệu đồng trở
lên trên 01 đơn vị tài sản hoặc trên 01 lô tài sản.
b) Giám đốc Sở Tài chính: Quyết định
thanh lý tài sản công (trừ Điểm a Khoản 6 Điều này) có nguyên giá dưới 500 triệu
đồng trên 01 đơn vị tài sản hoặc trên 01 lô tài sản.
c) Thủ trưởng sở, ban, ngành, đoàn thể
tỉnh và tương đương: Quyết định thanh lý tài sản công (trừ Điểm a Khoản 6 Điều
này) có nguyên giá dưới 100 triệu đồng trên 01 đơn vị tài sản hoặc trên 01 lô
tài sản do cấp mình quản lý.
d) Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị
xã, thành phố: Quyết định thanh lý tài sản công (trừ Điểm a Khoản 6 Điều này)
do cấp mình quản lý.
đ) Thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực
thuộc sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và tương đương; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn: Quyết định thanh lý tài sản công (trừ Điểm a Khoản 6 Điều
này và xe mô tô) có nguyên giá dưới 50 triệu đồng trên 01 đơn vị tài sản hoặc
trên 01 lô tài sản do mình quản lý.
7. Thẩm quyền quyết định tiêu hủy tài
sản công
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh: Quyết
định tiêu hủy tài sản công có nguyên giá từ 500 triệu đồng trở lên trên 01 đơn vị
tài sản hoặc trên 01 lô tài sản.
b) Giám đốc Sở Tài chính: Quyết định
tiêu hủy tài sản công có nguyên giá dưới 500 triệu đồng trên 01 đơn vị tài sản
hoặc trên 01 lô tài sản.
c) Thủ trưởng sở, ban, ngành, đoàn thể
tỉnh và tương đương: Quyết định tiêu hủy tài sản công có nguyên giá dưới 100
triệu đồng trên 01 đơn vị tài sản hoặc trên 01 lô tài sản do cấp mình quản lý.
d) Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị
xã, thành phố: Quyết định tiêu hủy tài sản công nguyên giá dưới 500 triệu đồng
trên 01 đơn vị tài sản hoặc trên 01 lô tài sản do cấp mình
quản lý.
8. Thẩm quyền quyết định xử lý tài sản
công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh: Quyết
định xử lý tài sản công là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động
sự nghiệp, xe ô tô các loại và tài sản công khác có nguyên giá từ 500 triệu đồng
trở lên trên 01 đơn vị tài sản hoặc trên 01 lô tài sản.
b) Giám đốc Sở Tài chính: Quyết định
xử lý tài sản công (trừ Điểm a Khoản 8 Điều này) có nguyên
giá dưới 500 triệu đồng trên 01 đơn vị tài sản hoặc trên 01 lô tài sản.
c) Thủ trưởng các sở, ban, ngành,
đoàn thể tỉnh và tương đương: Quyết định xử lý tài sản công (trừ Điểm a Khoản 8
Điều này) có nguyên giá dưới 100 triệu đồng trên 01 đơn vị tài sản hoặc trên 01
lô tài sản do cấp mình quản lý.
d) Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị
xã, thành phố: Quyết định xử lý tài sản công (trừ Điểm a
Khoản 8 Điều này) do cấp mình quản lý.
đ) Thẩm quyền phê duyệt phương án xử
lý tài sản phục vụ hoạt động dự án sử dụng vốn nhà nước.
Việc phê duyệt
phương án điều chuyển tài sản của dự án sử dụng vốn nhà nước cho cơ quan, tổ chức
đơn vị, dự án thuộc phạm vi quản lý của địa phương; bán, thanh lý, tiêu hủy; xử
lý tài sản trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại thì thẩm
quyền thực hiện theo quy định tại Khoản 4, Khoản 5, Khoản 6, Khoản 7, Khoản 8
Điều 2 Nghị quyết này.
Điều 3. Nghị quyết này thay thế
Nghị quyết số 23/2010/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh
về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự
nghiệp công lập, các tổ chức thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Hậu Giang.
Điều 4. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy ban nhân dân tỉnh
tổ chức thực hiện Nghị quyết theo quy định.
Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban
Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng nhân dân
tỉnh giám sát quá trình thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Hậu Giang Khóa IX Kỳ họp thứ Chín thông qua ngày 06 tháng 7 năm 2018
và có hiệu lực từ ngày 16 tháng 7 năm 2018./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ (HN-TPHCM);
- Bộ Tài chính;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra văn bản QPPL);
- TT: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Đại biểu Quốc hội đơn vị tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN và đoàn thể tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- HĐND, UBND, UBMTTQVN cấp huyện;
- Cơ quan Báo, Đài tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Lưu: VT
|
CHỦ TỊCH
Huỳnh Thanh Tạo
|