HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 06/2012/NQ-HĐND
|
Hà Nội, ngày 05 tháng 04 năm 2012
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC THÔNG QUA QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG
Y TẾ THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
KHÓA XIV, KỲ HỌP THỨ 4
(Từ ngày 03/4 đến ngày 05/4/2012)
Căn cứ Luật Tổ chức
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;
Xét Tờ trình số 23/TTr-UBND,
ngày 29/3/2012 của UBND thành phố Hà Nội về việc thông qua Quy hoạch phát triển
hệ thống y tế thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, Báo cáo
thẩm tra của Ban Văn hoá - Xã hội, ý kiến thảo luận của các Đại biểu HĐND Thành
phố,
QUYẾT NGHỊ:
Điều
1. Thông qua Quy hoạch phát
triển hệ thống y tế thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, với
những nội dung chủ yếu sau:
1. Mục tiêu
chung
Phát triển đồng bộ hệ
thống y tế vừa phổ cập, vừa chuyên sâu nhằm đáp ứng nhu cầu chăm sóc và bảo vệ
sức khỏe của nhân dân. Củng cố, nâng cấp mạng lưới y tế cơ sở đảm bảo phục vụ mọi
nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân thuận tiện, nhanh
chóng với chất lượng dịch vụ tốt. Phát triển các trung tâm y tế chuyên sâu; xây
dựng các tổ hợp công trình y tế chất lượng tầm cỡ quốc tế, xây dựng đội ngũ
nhân lực y tế Thủ đô Hà Nội đủ về số lượng, có phẩm chất, năng lực, trình độ
chuyên môn; phấn đấu để mọi người dân được hưởng các dịch vụ y tế có chất lượng
cao, giảm tỷ lệ mắc bệnh tật và tử vong, nâng cao sức khoẻ, tăng tuổi thọ cải
thiện chất lượng giống nòi, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống, chất lượng
nguồn nhân lực.
2. Các chỉ tiêu
cơ bản
- Tăng tuổi thọ trung
bình đạt 79 năm vào năm 2015, 80 năm vào năm 2020 và 81 năm vào năm 2030;
- Phấn đấu hạ tỷ lệ
tăng dân số tự nhiên từ 12,28‰ năm 2010 xuống 11,5‰ vào
năm 2015, 11‰ vào năm 2020 và dưới 10‰ vào năm 2030;
- Giảm tỷ suất chết
trẻ em dưới 1 tuổi từ 12,6‰ năm 2010 xuống 10,0‰ vào năm
2015; dưới 8,0‰ vào năm 2020 và dưới 6‰ vào năm 2030;
- Giảm tỷ suất chết trẻ em dưới 5 tuổi từ 14,5‰ năm 2010 xuống dưới 12,0‰ vào năm 2015, dưới 10,0‰ vào năm 2020 và dưới 8,0‰ vào năm 2030;
- Khống chế tỷ lệ nhiễm
HIV/AIDS trong cộng đồng dân cư dưới 0,3% vào năm 2020, giảm
dân số người nhiễm mới trong cộng đồng;
- Giảm tỷ lệ trẻ em
dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng từ 11,9% năm 2010 xuống dưới 10,0% vào năm 2015;
dưới 8,0 % vào năm 2020 và dưới 7,0% vào năm 2030;
- Giảm tỷ lệ tử vong
mẹ từ 14 bà mẹ /100.000 trẻ đẻ sống năm 2010 xuống dưới 12 bà mẹ /100.000 trẻ đẻ
sống vào năm 2015, dưới 10 bà mẹ /100.000 trẻ đẻ sống vào
năm 2020 và dưới 8 bà mẹ /100.000 trẻ đẻ sống vào năm 2030;
- Phấn đấu đến năm
2015 nâng tỷ lệ bác sỹ lên 12,5 bác sĩ /10.000 dân, dược sỹ đạt 2 dược sỹ
/10.000 dân; đến năm 2020 đạt 13,5 bác sỹ /10.000 dân, 2,5 dược sỹ /10.000 dân;
năm 2030 đạt 14 bác sỹ/10.000 dân, 3 dược sỹ/10.000 dân; nhân viên điều dưỡng từ 3 - 4 nhân viên/bác sỹ;
- Phấn đấu tăng tỷ lệ giường bệnh lên 20 giường bệnh/10.000 dân vào năm 2015; 25 giường bệnh/10.000
dân vào năm 2020 và 30 giường bệnh /10.000 dân vào năm 2030;
- Phấn đấu đến năm
2015 bảo đảm 100% xã, phường, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế xã; đến năm
2020, nâng cấp và duy trì đạt chuẩn quốc gia về y tế xã (theo chuẩn mới của Bộ
Y tế).
3. Nội dung chủ
yếu của quy hoạch
a. Mạng lưới
y tế dự phòng
Đầu tư phát triển hệ thống y tế dự phòng đủ khả năng dự báo, giám sát, phát hiện và khống
chế các dịch bệnh, nhằm giảm tỷ lệ mắc và tử vong do bệnh, tật gây ra; chủ động
phòng, chống dịch; dự báo, kiểm soát và khống chế được các
bệnh dịch nguy hiểm và các tác nhân truyền nhiễm gây dịch, nhất là các dịch bệnh mới phát sinh; phòng, chống các bệnh không lây nhiễm, tai
nạn gây thương tích; triển khai thực hiện các chương trình
mục tiêu quốc gia về y tế, chăm sóc sức khoẻ nghề nghiệp, sức khoẻ môi trường.
Phát triển không gian mạng lưới y tế dự phòng theo các cấp phục vụ trên cơ sở
phân bố quỹ đất dịch vụ công cộng từng khu vực theo quy hoạch định hướng phát triển không gian Thủ đô Hà Nội.
b. Mạng lưới
y tế cơ sở
Tiếp tục kiện toàn cơ
sở vật chất, trang thiết bị, nâng cao chất lượng dịch vụ mạng
lưới trạm y tế xã, phường, thị trấn; đảm bảo 100% trạm y tế có bộ phận chữa bệnh
bằng Y học cổ truyền; tăng cường nhân lực, chuyên môn kỹ thuật cho trạm y
tế; thực hiện đúng, đủ chế độ, chính sách đối với cán bộ y tế cơ
sở. Ở các khu đô mới khu tái định cư hoặc các đơn vị hành
chính cấp cơ sở mới được thành lập, phấn đấu trung bình 8000 người dân có 01 trạm y tế đạt
chuẩn quốc gia (theo chuẩn mới của Bộ Y tế).
Phát triển thêm các
phòng khám đa khoa tại các quận, huyện, thị xã, khu đô thị mới, khu đông dân cư
đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe nhân dân.
Triển khai các dự án
nâng cấp cơ sở vật chất và trang thiết bị của các Trung tâm y tế, phòng khám đa
khoa với tổng kinh phí khoảng 300 tỷ đồng va dự án nâng cấp cơ sở vật chất và trang thiết bị các trạm y tế xã, phường, thị trấn đạt chuẩn quốc gia y tế xã (theo chuẩn mới của Bộ Y tế) với
tổng kinh phí khoảng 1.000 tỷ đồng.
c. Mạng lưới
bệnh viện công lập thuộc thành phố Hà Nội (chưa bao gồm mạng lưới y học cổ truyền)
Phát triển các bệnh
viện công lập ở Hà Nội với loại hình đa khoa và chuyên khoa có đủ khả năng đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của người dân Thủ
đô và các tỉnh lân cận.
- Đối với
các cơ sở khám chữa bệnh hiện có: nâng cấp, mở rộng diện
tích và từng bước triển khai các kỹ thuật cao (mở rộng đối với những nơi còn quỹ
đất và phù hợp với quy hoạch đô thị), tăng diện tích sử dụng, chống quá tải tại
chỗ, đảm bảo diện tích sàn/giường bệnh theo quy định. Từng bước di chuyển các bệnh
viện điều trị bệnh truyền nhiễm ra khỏi khu vực nội thành, nơi đông dân cư đến
khu vực thích hợp. Đến năm 2020, đầu tư, nâng cấp, mở rộng
20 bệnh viện, trong đó nâng cấp 15 bệnh viện, mở rộng và nâng cấp 5 bệnh viện với
diện tích đất khoảng 12,6 ha và kinh phí khoảng 6.970 tỷ đồng.
- Đối với các cơ sở khám chữa bệnh xây dựng mới: xây dựng mạng lưới bệnh viện đa khoa huyện tại các huyện và đô thị vệ
tinh. Các bệnh viện đa khoa và chuyên khoa của Thành phố đạt
tiêu chuẩn hạng II trở lên (tập trung chủ yếu ngoài vành đai 3, 4 và tại các
phân khu đô thị). Các bệnh viện đa khoa và chuyên khoa của Trung ương đạt tiêu
chuẩn hạng I hoặc hạng đặc biệt chủ yếu tập trung tại tổ hợp y tế đa chức năng.
Ưu tiên các dự án bệnh viện có nhu cầu cấp bách, nhu cầu phát triển chuyên môn
tầm cỡ khu vực và quốc tế, các dự án đã được chuẩn bị về quỹ đất và đã dự kiến kinh phí ở giai đoạn trước, các dự
án thuộc nhóm công trình trọng điểm của Thành phố giai đoạn 2011-2015, các dự án nhằm giảm quá tải cấp
bách khu vực nội đô, các dự án thực hiện chủ trương di dời các cơ sở truyền nhiễm
ra khỏi khu vực trung tâm Thành phố. Giai đoạn từ 2011-2015: khởi công và xây mới 10 bệnh viện với số giường bệnh là 3.850 giường, kinh phí khoảng
7.800 tỷ đồng với nhu cầu đất là
43,5ha. Giai đoạn từ 2016-2020: khởi công và xây mới 15 bệnh viện với số giường
bệnh là 5.000 giường, tổng kinh phí 8.600 tỷ đồng với nhu
cầu đất là 50,5ha. Giai đoạn từ 2021 - 2030: thực hiện Quyết định
số 1081/QĐ-TTg ngày 6/7/2011 của Thủ tướng Chính phủ tại khu vực huyện Thường
Tín và Chương Mỹ sẽ đầu tư xây dựng các Trung tâm y tế chuyên sâu phù hợp với quy hoạch chung của Thủ đô.
d. Hệ thống
khám chữa bệnh y học cổ truyền
Nâng cấp Bệnh viện đa
khoa Y học cổ truyền Hà Nội đạt tiêu chuẩn bệnh viện hạng I với quy mô 250 giường
bệnh; xây mới Bệnh viện Y học cổ truyền Hà Đông cơ sở 2 với quy mô 300 giường bệnh;
xây mới thêm 01 Bệnh viện y học cổ truyền quy mô 300 giường bệnh.
đ. Hệ thống cấp cứu
trước bệnh viện
Xây dựng thêm 09 trạm
cấp cứu vệ tinh gắn với các trung tâm đô thị, nông thôn tại các khu vực: Mỹ Đình, khu đô thị mới Bắc Thăng Long, đô thị Hòa Lạc, khu vực Thường Tín
hoặc Phú Xuyên, Đô thị Sơn Tây, khu vực Vân Đình, khu vực Xuân Mai, Phùng, Sóc
Sơn. Xây dựng 3 bệnh viện cấp cứu tại các khu vực gồm: phía Bắc tại Sóc Sơn,
phía Tây tại đô thị Hòa Lạc, phía Nam tại Phú Xuyên.
e. Mạng lưới
khám chữa bệnh ngoài công lập
Phát triển và mở rộng
mạng lưới các bệnh viện tư nhân trên địa bàn cả về số lượng bệnh viện, số giường
bệnh: 4000 - 6000 giường bệnh với diện tích đất là 30 - 60ha, tổng kinh phí dự
kiến là 6.000 tỷ đồng. Phát triển loại hình bệnh viện 100% vốn nước ngoài. Ưu
tiên phát triển bệnh viện tư nhân và các dịch vụ y tế tư nhân sử dụng công nghệ y học cao, hiệu quả khám chữa bệnh lớn, ít gây ô nhiễm môi
trường. Rà soát các dự án bệnh viện tư nhân đã được cấp đất
nhưng không triển khai đầu tư. Tiếp tục xây dựng hoặc thu hồi đất dành cho các
hạng mục y tế khác có tính khả thi cao hơn.
f. Công tác
dân số và kế hoạch hóa gia đình
Thực hiện tốt các nhiệm
vụ và giải pháp chủ yếu như: tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo
các cấp chính quyền và sự tham gia của các ngành đoàn thể;
truyền thông giáo dục và triển khai một số đề án trọng tâm
như: Đề án nâng cao chất lượng dân số, đề án sàng lọc trước sinh và sơ sinh,...
g. Nhân lực
y tế
Nhu cầu nhân lực đến
năm 2020 cho các cơ sở y tế cần thêm khoảng 4.000 bác sĩ, 1.000 dược sĩ và trên
18.000 nhân viên điều dưỡng. Nâng cấp và xây mới cơ sở 2 của Trường Cao đẳng Y
tế Hà Nội và Hà Đông thành Trường Đại học về các lĩnh vực
Y, dược, y tế công cộng tại các tổ hợp theo quy hoạch với nhu cầu đất 10ha. Xây đựng mới 5-6 trường cao đẳng, trung cấp,
đào tạo kỹ thuật về y tế tại các tổ hợp theo quy hoạch với nhu cầu đất 25-20ha.
h. Mạng lưới sản xuất cung cấp thuốc và trang thiết bị y tế
Xây dựng các khu tập
trung công nghiệp dược và trang thiết bị y tế với quy mô khoảng 50ha tại Hòa Lạc,
Từ Liêm. Xây dựng các trung tâm phân phối thuốc và trang
thiết bị y tế tại Sóc Sơn, Phú Xuyên, Hòa Lạc và Gia Lâm, mỗi trung tâm quy mô khoảng 5ha.
i. Quy hoạch
không gian và sử dụng đất phát triển hệ thống y tế
Phù hợp với chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch định hướng
phát triển không gian Vùng và Thủ đô Hà Nội; đáp ứng yêu cầu của Quy hoạch phát
triển kinh tế - xã hội Thủ đô đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
và Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050.
k. Một số giải
pháp lớn
- Về công
tác lãnh đạo, chỉ đạo
Tăng cường sự lãnh đạo,
chỉ đạo và vai trò, trách nhiệm của các cấp uỷ đảng, chính
quyền, Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể, tổ chức xã hội, cộng đồng và mỗi người
dân trong việc bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân, coi đây là nhiệm
vụ chính trị quan trọng; quy định rõ trách nhiệm và kiểm tra hoạt động của các
ban, ngành, đoàn thể, tổ chức xã hội trong công tác bảo vệ,
chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân ở địa phương. Chú trọng công tác giáo dục
chính trị tư tưởng, nâng cao đạo đức nghề nghiệp, kỷ luật lao động và tinh thần
trách nhiệm của cán bộ, nhân viên y tế, chấn chỉnh và khắc
phục những biểu hiện tiêu cực tại các cơ sở y tế.
- Về tài chính
Tạo bước đột phá
trong việc tăng tốc độ đầu tư từ ngân sách nhà nước cho lĩnh vực y tế để nâng cấp
các cơ sở y tế; trong đó, ưu tiên củng cố, hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở
và y tế dự phòng, các bệnh viện đa khoa, chuyên khoa theo quy hoạch
phát triển mạng lưới các bệnh viện công lập. Bảo đảm kinh
phí để thực hiện chính sách của Nhà nước về khám, chữa bệnh cho người có công với
cách mạng, người nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi và các đối tượng
chính sách xã hội.
Hàng năm trên cơ sở
thực tế tốc độ tăng thu ngân sách địa phương, nâng định mức
chi thường xuyên từ ngân sách nhà nước cho lĩnh vực y tế; điều chỉnh cơ cấu chi theo hướng tăng chi cho y tế dự
phòng.
Tăng cường hợp tác quốc
tế nhằm thu hút nguồn vốn đầu tư cho lĩnh vực y tế bằng các hình thức đầu tư vốn
nước ngoài trực tiếp, vốn ODA...
Đẩy mạnh công tác xã
hội hóa lĩnh vực y tế theo Nghị quyết số 06/2009/NQ-HĐND ngày 17/07/2009 của Hội
đồng nhân dân Thành phố. Tăng cường tuyên truyền vận động để huy động sự đóng
góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho công tác y tế.
Mở rộng việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ,
tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với các cơ sở y tế công lập theo Nghị
đinh số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 nhằm phát huy tính năng động, sáng tạo,
nâng cao tinh thần trách nhiệm và hiệu quả công tác của cơ sở.
Tổ chức thực hiện các
chương trình, đề án phát triển y tế; huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn
vốn đầu tư các dự án vào lĩnh vực y tế với tổng nhu cầu kinh phí là 43.360 tỷ đồng,
trong đó: nguồn ngân sách nhà nước cấp 27.360 tỷ đồng, nguồn vốn thu hút xã hội
hóa khoảng 16.000 tỷ đồng.
Phân bổ nguồn lực đầu
tư cho công tác y tế theo các giai đoạn:
+ Giai đoạn từ 2011 đến
2015 nhu cầu khoảng 21.340 tỷ đồng, trong đó nguồn NSNN cấp khoảng 13.524 tỷ đồng.
+ Giai đoạn từ 2016 đến
2020 nhu cầu khoảng 22.020 tỷ đồng, trong đó nguồn NSNN cấp khoảng 13.836 tỷ đồng.
+ Giai đoạn từ 2021 đến
2030 (định hướng): phát triển hệ thống y tế theo nhu cầu phát triển kinh tế và
phát triển đô thị của Hà Nội theo định hướng 5 tổ hợp y tế, phối kết hợp hài hoà giữa Trung ương và Hà Nội.
- Về nguồn
nhân lực
Phối hợp hiệu quả với các đơn vị đào tạo trên địa bàn Thành phố, xây dựng
chính sách phù hợp, triển khai các đề án phát triển nguồn nhân lực y tế cho Thủ
đô.
Phát triển nguồn nhân
lực y tế cân đối và hợp lý. Bảo đảm đạt được các chỉ tiêu cơ bản về tỷ lệ bác sỹ,
dược sỹ đại học và nhân viên điều dưỡng. Bổ sung biên chế dược tá cho trạm y tế xã bảo đảm nguồn nhân lực phục vụ công tác cung ứng
thuốc tại tuyến xã.
Sắp xếp, mở rộng và
nâng cấp các cơ sở đào tạo, đáp ứng nhu cầu về số lượng và chất lượng cán bộ y
tế phù hợp với quy hoạch phát triển ngành y tế. Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, phát triển đội ngũ giảng viên, giáo viên; xây
dựng các tiêu chí kiểm định chất lượng đào tạo, chuẩn hóa đội ngũ giảng viên,
giáo viên tại các trường y dược của Thành phố nhằm đáp ứng
số lượng và chất lượng cán bộ y, dược, điều dưỡng và nữ hộ sinh.
Xây dựng kế hoạch
nâng cấp trường Cao đẳng Y tế Hà Nội, Hà Đông thành Trường Đại học y dược Hà Nội
và Trường Đại học y dược Hà Đông.
Xây dựng đề án đào tạo
cán bộ y tế có trình độ chuyên môn và kỹ thuật cao cho các tuyến dịch vụ y tế của
Thành phố. Tiếp tục thực hiện và bổ sung các chính sách ưu
đãi đối với cán bộ, nhân viên y tế, đặc biệt là cán bộ y tế tuyến cơ sở.
- Về hợp
tác công tác y tế trong nước và quốc tế
Đẩy mạnh công tác khám
chữa bệnh, nghiên cứu, chuyển giao công nghệ y học giữa hệ
thống khám chữa bệnh của Thành phố với các bệnh viện, viện
nghiên cứu thuộc Trung ương, bộ, ngành và các tỉnh bạn; đồng thời tăng cường hợp
tác đa phương và song phương với các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ,
các tổ chức ngân hàng quốc tế và Chính phủ các nước đã và
đang có chính sách hỗ trợ, hợp tác với Việt Nam.
- Công tác
truyền thông về chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân
Phát triển mạng lưới
truyền thông giáo dục sức khỏe đến các xã, phường, thị trấn; sử dụng các biện
pháp và hình thức truyền thông phù hợp để mọi tầng lớp nhân dân Thủ đô và các tổ chức quần chúng tự nguyện tham gia, đóng góp vào
việc bảo vệ sức khỏe cho chính bản thân mình và cộng đồng; phối hợp liên ngành
và các đoàn thể quần chúng phát động rộng rãi các phong trào vệ sinh bảo vệ sức
khỏe, thực hiện các chương trình y tế quốc gia trên toàn Thành phố.
- Các giải
pháp về quản lý
Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính tạo điều kiện thuận lợi để nhân dân tiếp cận các
dịch vụ y tế, hoàn thiện cơ chế chính sách đặc thù của Thành phố về y tế phù hợp
với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của Thủ đô.
Tiếp tục kiện toàn hệ
thống cơ quan quản lý nhà nước về y tế từ Thành phố đến cơ sở và nâng cao hiệu
quả công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu, năng lực hoạt động kiểm tra, thanh tra y tế.
Nâng cao kiến thức quản
lý nhà nước và ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ y tế. Thực hành y đức
trong khám chữa bệnh cho nhân dân. Thực hiện tốt Quy chế dân chủ ở mọi cơ sở y
tế, xây dựng và đẩy mạnh phong trào thi đua, đặc biệt là việc xây dựng các đơn
vị và cá nhân điển hình tiên tiến trong ngành.
Điều 2.
1. Giao UBND Thành phố nghiên cứu, tiếp thu ý kiến thẩm tra của Ban Văn
hóa - Xã hội nêu tại Báo cáo số 13/BC-VHXH ngày 30/3/2012; ý kiến của các đại
biểu HĐND Thành phố thảo luận tại kỳ họp để bổ sung, hoàn chỉnh bản quy hoạch trước khi phê duyệt; tập trung vào một
số nội dung sau:
- Rà soát các dự án
xây dựng mới các bệnh viện, xác định rõ thứ tự ưu tiên thực hiện nhằm đảm bảo
tiến độ theo Quy hoạch.
- Quan tâm đến giải
pháp xây dựng nguồn nhân lực y tế tương ứng với quy mô quy hoạch, trong đó chú
ý đào tạo, bồi dưỡng cả về trình độ chuyên môn và y đức của đội ngũ y, bác sĩ,
nhân viên y tế.
- Nghiên cứu bổ sung
giải pháp giảm tải cho các bệnh viện tuyến trên.
- Bổ sung phương án di dời các cơ sở y tế thuộc diện phải di dời ra khỏi nội đô. Quan tâm xử lý rác thải y tế.
- Rà soát lại các số
liệu trong quy hoạch đảm bảo chuẩn xác và thống nhất với
quy hoạch đã được phê duyệt.
2. Giao Ủy ban nhân dân Thành phố phê duyệt Quy hoạch phát triển hệ thống y tế
thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 và tổ chức triển khai thực
hiện theo quy định của pháp luật. Trước khi phê duyệt, thực hiện lấy ý kiến của
Bộ Quốc phòng theo quy định tại Quy chế kết hợp kinh tế -
xã hội với quốc phòng trong khu vực phòng thủ ban hành kèm theo Quyết định số
13/2012/QĐ-TTg ngày 23/2/2012 của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 3. Giao Thường
trực HĐND Thành phố, các Ban HĐND Thành phố, các tổ đại biểu và các đại biểu
HĐND Thành phố giám sát việc tổ chức thực hiện Quy hoạch phát triển hệ thống y
tế thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm
2030.
Nghị quyết này đã được
HĐND thành phố Hà Nội khoá XIV, kỳ họp thứ 4 thông qua.
Nơi nhận:
- Ủy ban thường vụ QH;
- Chính phủ;
- Ủy ban các vấn đề xã hội QH;
- Văn phòng Chính phủ, Văn phòng Quốc hội,
- Ban công tác ĐB của UBTVQH;
- Các Bộ: Y tế, Nội vụ, Tư pháp, Tài
chính, Kế hoạch và Đầu tư;
- Thường trực Thành uỷ Hà Nội;
- Đoàn ĐB Quốc hội Hà Nội;
- Thường trực HĐND, UBND, UB MTTQ TP;
- Đại biểu HĐND Thành phố;
- Văn phòng TU, các Ban Đảng Thành ủy;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH&HĐND, VPUBNDTP;
- Các sở, ban, ngành Thành phố;
- TT HĐND, UBND các quận, huyện, thị xã;
- Công báo thành phố Hà Nội;
- Cổng GTĐT Thành phố, Báo HNM, Báo KTĐT;
- Lưu: VT, Ban VHXH.
|
CHỦ TỊCH
Ngô Thị Doãn Thanh
|