Nghị quyết 06/2012/NQ-HĐND thông qua Quy hoạch phát triển hệ thống y tế thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030

Số hiệu 06/2012/NQ-HĐND
Ngày ban hành 05/04/2012
Ngày có hiệu lực 15/04/2012
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Thành phố Hà Nội
Người ký Ngô Thị Doãn Thanh
Lĩnh vực Thể thao - Y tế

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 06/2012/NQ-HĐND

Hà Nội, ngày 05 tháng 04 năm 2012

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ VIỆC THÔNG QUA QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG Y TẾ THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
KHÓA XIV, KỲ HỌP THỨ 4

(Từ ngày 03/4 đến ngày 05/4/2012)

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003;

Xét Tờ trình số 23/TTr-UBND, ngày 29/3/2012 của UBND thành phố Hà Nội về việc thông qua Quy hoạch phát triển hệ thống y tế thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hoá - Xã hội, ý kiến thảo luận của các Đại biểu HĐND Thành phố,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Thông qua Quy hoạch phát triển hệ thống y tế thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, với những nội dung chủ yếu sau:

1. Mục tiêu chung

Phát triển đồng bộ hệ thống y tế vừa phổ cập, vừa chuyên sâu nhằm đáp ứng nhu cầu chăm sóc và bảo vệ sức khỏe của nhân dân. Củng cố, nâng cấp mạng lưới y tế cơ sở đảm bảo phục vụ mọi nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân thuận tiện, nhanh chóng với chất lượng dịch vụ tốt. Phát triển các trung tâm y tế chuyên sâu; xây dựng các tổ hợp công trình y tế chất lượng tầm cỡ quốc tế, xây dựng đội ngũ nhân lực y tế Thủ đô Hà Nội đủ về số lượng, có phẩm chất, năng lực, trình độ chuyên môn; phấn đấu để mọi người dân được hưởng các dịch vụ y tế có chất lượng cao, giảm tỷ lệ mắc bệnh tật và tử vong, nâng cao sức khoẻ, tăng tuổi thọ cải thiện chất lượng giống nòi, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống, chất lượng ngun nhân lực.

2. Các chỉ tiêu cơ bản

- Tăng tuổi thọ trung bình đạt 79 năm vào năm 2015, 80 năm vào năm 2020 và 81 năm vào năm 2030;

- Phấn đấu hạ tỷ lệ tăng dân số tự nhiên từ 12,28‰ năm 2010 xuống 11,5‰ vào năm 2015, 11‰ vào năm 2020 và dưới 10‰ vào năm 2030;

- Giảm tỷ suất chết trẻ em dưới 1 tui từ 12,6‰ năm 2010 xuống 10,0‰ vào năm 2015; dưới 8,0‰ vào năm 2020 và dưới 6‰ vào năm 2030;

- Giảm tỷ suất chết trẻ em dưới 5 tui từ 14,5‰ năm 2010 xuống dưới 12,0‰ vào năm 2015, dưới 10,0‰ vào năm 2020 và dưới 8,0‰ vào năm 2030;

- Khống chế tỷ lệ nhiễm HIV/AIDS trong cộng đồng dân cư dưới 0,3% vào năm 2020, giảm dân số người nhiễm mới trong cộng đồng;

- Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng từ 11,9% năm 2010 xuống dưới 10,0% vào năm 2015; dưới 8,0 % vào năm 2020 và dưới 7,0% vào năm 2030;

- Giảm tỷ lệ tử vong mẹ từ 14 bà mẹ /100.000 trẻ đẻ sống năm 2010 xuống dưới 12 bà mẹ /100.000 trẻ đẻ sống vào năm 2015, dưới 10 bà mẹ /100.000 trẻ đẻ sống vào năm 2020 và dưới 8 bà mẹ /100.000 trẻ đẻ sống vào năm 2030;

- Phấn đấu đến năm 2015 nâng tỷ lệ bác sỹ lên 12,5 bác sĩ /10.000 dân, dược sỹ đạt 2 dược sỹ /10.000 dân; đến năm 2020 đạt 13,5 bác sỹ /10.000 dân, 2,5 dược sỹ /10.000 dân; năm 2030 đạt 14 bác sỹ/10.000 dân, 3 dược sỹ/10.000 dân; nhân viên điều dưng từ 3 - 4 nhân viên/bác sỹ;

- Phấn đấu tăng tỷ lệ giường bệnh lên 20 giường bệnh/10.000 dân vào năm 2015; 25 giường bệnh/10.000 dân vào năm 2020 và 30 giường bệnh /10.000 dân vào năm 2030;

- Phấn đấu đến năm 2015 bảo đảm 100% xã, phường, thị trấn đạt chuẩn quốc gia về y tế xã; đến năm 2020, nâng cấp và duy trì đạt chuẩn quốc gia về y tế xã (theo chuẩn mới của Bộ Y tế).

3. Nội dung chủ yếu của quy hoạch

a. Mạng lưới y tế dự phòng

Đầu tư phát trin hệ thống y tế dự phòng đủ khả năng dự báo, giám sát, phát hiện và khống chế các dịch bệnh, nhằm giảm tỷ lệ mắc và tử vong do bệnh, tật gây ra; chủ động phòng, chống dịch; dự báo, kiểm soát và khng chế được các bệnh dịch nguy hiểm và các tác nhân truyn nhim gây dịch, nht là các dịch bệnh mới phát sinh; phòng, chống các bệnh không lây nhim, tai nạn gây thương tích; triển khai thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia về y tế, chăm sóc sức khoẻ nghề nghiệp, sức khoẻ môi trường. Phát triển không gian mạng lưới y tế dự phòng theo các cấp phục vụ trên cơ sở phân bố quỹ đất dịch vụ công cộng từng khu vực theo quy hoạch định hướng phát triển không gian Thủ đô Hà Nội.

b. Mạng lưới y tế cơ sở

Tiếp tục kiện toàn cơ sở vật chất, trang thiết bị, nâng cao chất lượng dịch vụ mạng lưới trạm y tế xã, phường, thị trấn; đảm bảo 100% trạm y tế có bộ phận chữa bệnh bằng Y học cổ truyền; tăng cường nhân lực, chuyên môn kỹ thuật cho trạm y tế; thực hiện đúng, đủ chế độ, chính sách đối với cán bộ y tế cơ sở. Ở các khu đô mi khu tái định cư hoặc các đơn vị hành chính cấp cơ sở mới được thành lập, phn đu trung bình 8000 người dân có 01 trạm y tế đạt chuẩn quốc gia (theo chun mới của Bộ Y tế).

Phát triển thêm các phòng khám đa khoa tại các quận, huyện, thị xã, khu đô thị mới, khu đông dân cư đáp ứng nhu cu chăm sóc sức khe nhân dân.

Triển khai các dự án nâng cấp cơ sở vật chất và trang thiết bị của các Trung tâm y tế, phòng khám đa khoa với tng kinh phí khoảng 300 tỷ đng va dự án nâng cấp cơ sở vật cht và trang thiết bị các trạm y tế xã, phưng, thị trn đạt chun quốc gia y tế xã (theo chuẩn mới của Bộ Y tế) với tổng kinh phí khoảng 1.000 tỷ đồng.

[...]