Nghị quyết 88/2008/NQ-HĐND quy hoạch phát triển sự nghiệp Y tế tỉnh Hải Dương đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020

Số hiệu 88/2008/NQ-HĐND
Ngày ban hành 22/02/2008
Ngày có hiệu lực 03/03/2008
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Hải Dương
Người ký Bùi Thanh Quyến
Lĩnh vực Thể thao - Y tế

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 88/2008/NQ-HĐND

Hải Dương, ngày 22 tháng 02 năm 2008

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN SỰ NGHIỆP Y TẾ TỈNH HẢI DƯƠNG ĐẾN NĂM 2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
KHOÁ XIV, KỲ HỌP THỨ 11

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân năm 2003;

Căn cứ Luật bảo vệ sức khoẻ nhân dân năm 1989;

Quyết định số 153/2006/QĐ-TTg ngày 30/6/2006 của Thủ tư­ớng Chính phủ về Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống Y tế Việt nam giai đoạn đến năm 2010 và tầm nhìn 2020;

Căn cứ quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội Hải Dương thời kỳ 2006-2020;

Xét đề nghị của UBND tỉnh tại tờ trình số 05/TTr-UBND ngày 22 tháng 01 năm 2008, báo cáo thẩm tra của Ban Văn hoá-Xã hội HĐND tỉnh và ý kiến của các đại biểu HĐND tỉnh.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1: Thông qua Quy hoạch phát triển sự nghiệp y tế tỉnh Hải Dương đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 như sau:

I. Quan điểm phát triển :

1. Con nguời là động lực, là mục tiêu của các quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Đầu t­ư cho chăm sóc sức khỏe nhân dân là đầu tư­ cho phát triển kinh tế- xã hội của địa phư­ơng.

2. Phát triển sự nghiệp Y tế tỉnh Hải Dư­ơng đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 phải cụ thể hoá các quan điểm lãnh đạo, chỉ đạo của Đảng, Chính phủ, Tỉnh uỷ, UBND tỉnh về chăm sóc sức khỏe nhân dân trong tình hình mới.

3. Phát triển sự nghiệp Y tế tỉnh Hải Dư­ơng theo hư­ớng công bằng, hiệu quả và bền vững, gắn y tế chuyên sâu với y tế cơ sở, kết hợp hài hoà giữa phòng bệnh, nâng cao sức khoẻ với chữa bệnh phục hồi chức năng, giữa y học cổ truyền với y học hiện đại.

4. Phát triển sự nghiệp Y tế tỉnh Hải Dư­ơng phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước và của tỉnh đồng thời huy động đựơc các tiềm năng, nguồn lực của xã hội, đáp ứng về cơ bản nhu cầu chăm sóc sức khỏe nhân dân qua mỗi thời kỳ.

5. Phát triển mạng lưới cung cấp dịch vụ y tế theo cụm dân cư­ nhằm tạo cơ hội cho mọi người dân được tiếp cận với dịch vụ chăm sóc sức khỏe có chất lượng ngày càng cao.

6. Tăng c­ường đầu tư­ đồng bộ về mọi mặt đặc biệt là về nhân lực y tế nhằm khắc phục tình trạng khác biệt trong chăm sóc sức khỏe giữa thành thị và nông thôn, giữa ngư­ời giàu và ngư­ời nghèo... đồng thời để đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe ngày càng cao của ngư­ời dân, đảm bảo không tụt hậu về Y tế so với các tỉnh trong khu vực.

II. Mục tiêu phát triển

1. Mục tiêu chung:

Không để các bệnh dịch lớn, nghiêm trọng xảy ra, giảm tối đa tỷ lệ mắc bệnh và tử vong do dịch bệnh; nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, nâng cao sức khoẻ, tăng tuổi thọ, góp phần cải thiện chất lượng cuộc sống cho người dân.

2. Một số chỉ tiêu cụ thể:

STT

Chỉ tiêu

Năm 2010

Năm 2015

Năm 2020

1.

Tuổi thọ trung bình

73 tuổi

74 tuổi

75 tuổi

2.

Tỷ lệ trẻ em dưới 1 tuổi được tiêm đủ các loại vắc xin theo chương trình tiêm chủng mở rộng Quốc gia

>90%

>90%

>90%

3.

Tỷ lệ trẻ em sinh ra có trọng lượng dưới 2500 gam

<1,8%

1,6%

1,5%

4.

Tỷ lệ trẻ em từ dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng

<18%

16%

<15%

5.

Tỷ lệ lây nhiễm HIV trong cộng đồng dân cư

<0,3%

<0,3%

<0,3%

6.

Số người mắc Sốt rét/100.000 dân

<15

13

12

7.

Tỷ lệ trẻ em 8-12 tuổi bị bướu cổ

4,6%

4,3%

4,0%

8.

Số người mắc Lao AFB (+)/100.000 dân

<40

38

35

9.

Tỷ suất chết trẻ dưới 1 tuổi

7‰

6,5‰

6‰

10.

Tỷ suất chết trẻ dưới 5 tuổi

7,6‰

7,0‰

6,4‰

11.

Giữ vững thành quả thanh toán bệnh bại liệt, loại trừ uốn ván sơ sinh, sởi, bạch hầu, ho gà.

12.

Số giường bệnh/10.000 dân

20

22

25

13.

Số bác sỹ/10.000 dân

5

6

6,5

14.

Tổng giá trị sản xuất thuốc (tỷ/năm)

40-50

50-70

70-100

15.

Tiêu dùng thuốc bình quân (USD /người/ năm)

10

15

17

 

 

 

 

 

 

Chủ động bố trí ngân sách địa phương theo đúng định mức và tiến độ của các đề án y tế đã được phê duyệt. Ban hành các chính sách ưu đãi, thu hút đầu tư; khuyến khích các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư xây dựng các cơ sở khám chữa bệnh, lập dự án để tranh thủ nguồn vốn từ trái phiếu, tín phiếu của Chính phủ và từ nguồn vốn vay ODA.

2. Lập quy hoạch sử dụng đất cho phát triển sự nghiệp y tế:

Chủ động đề xuất về nhu cầu sử dụng đất cho các cơ sở y tế công lập và ngoài công lập trong những năm sắp tới

3. Đào tạo và phát triển nhân lực:

Nhanh chóng xây dựng đề án phát triển nhân lực y tế Hải Dương đến năm 2015 và 2020 với việc ban hành các chính sách khuyến khích đào tạo tại chỗ theo địa chỉ và có chính sách thu hút nhân lực y tế có trình độ chuyên môn cao về công tác tại địa phương, ký kết hợp đồng với các cộng tác viên là cán bộ có trình độ chuyên môn cao đã nghỉ hưu tại tỉnh và các địa phương lân cận.

4. Tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng và phát huy vai trò của tổ chức đoàn thể trong sự nghiệp bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ nhân dân.

[...]