HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 05/2021/NQ-HĐND
|
Quảng Bình, ngày 13 tháng 8 năm 2021
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ NỘI DUNG CHI, MỨC CHI PHỤC VỤ CÔNG
TÁC BẢO ĐẢM TRẬT TỰ AN TOÀN GIAO THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG BÌNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
KHÓA XVIII, KỲ HỌP THỨ 2
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Ngân sách nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
01/2018/TT-BTC ngày 02 tháng 01 năm 2018 của Bộ Tài chính quy định việc quản lý
và sử dụng kinh phí bảo đảm trật tự an toàn giao thông; Quyết định số
901/QĐ-BTC ngày 13 tháng 6 năm 2018 của Bộ Tài chính về việc đính chính Thông
tư số 01/2018/TT-BTC ngày 02 tháng 01 năm 2018 của Bộ Tài chính quy định việc
quản lý và sử dụng kinh phí bảo đảm trật tự an toàn giao thông; Thông tư số
28/2019/TT-BTC ngày 21 tháng 5 năm 2019 của Bộ Tài chính về sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 01/2018/TT-BTC ngày 02 tháng 01 năm 2018 của Bộ Tài
chính quy định việc quản lý và sử dụng kinh phí bảo đảm trật tự an toàn giao
thông;
Xét Tờ trình số
1434/TTr-UBND ngày 02 tháng 8 năm 2021 đề nghị
ban hành Nghị quyết quy định một số nội dung chi, mức chi cho công tác bảo đảm
trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh Quảng Bình và Công văn số
1525/UBND-TH ngày 11 tháng 8 năm 2021 về việc điều
chỉnh nội dung dự thảo Nghị quyết của HĐND tỉnh quy định một số nội dung chi, mức
chi phục vụ công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh Quảng
Bình của UBND tỉnh; Báo cáo thẩm tra của Ban
Kinh tế và Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và ý kiến thảo luận của đại biểu
HĐND tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này quy định một số nội dung chi, mức
chi phục vụ công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông (sau đây gọi là TTATGT)
trên địa bàn tỉnh Quảng Bình và mức phân bổ kinh phí ngân sách Trung ương bổ
sung có mục tiêu cho ngân sách địa phương từ nguồn thu xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực An toàn giao thông.
2. Đối tượng áp dụng
a) Ủy ban nhân dân các cấp.
b) Ban An toàn giao thông tỉnh
(sau đây gọi là Ban ATGT tỉnh).
c) Công an tỉnh.
d) Sở Giao thông vận tải.
đ) Ban An toàn giao thông các
huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi là Ban ATGT cấp huyện).
e) Các lực lượng trực tiếp tham
gia đảm bảo TTATGT trực thuộc Công an tỉnh, Sở Giao thông vận tải, các đơn vị
Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình, UBND các huyện, thị xã, thành phố
(sau đây gọi là UBND cấp huyện).
g) Các cơ quan, đơn vị, tổ chức,
cá nhân khác có liên quan đến việc quản lý, sử dụng kinh phí bảo đảm TTATGT.
Điều 2. Nguyên tắc quản lý,
sử dụng kinh phí
1. Ngân sách cấp tỉnh cấp kinh phí bảo đảm
TTATGT do các cơ quan cấp tỉnh thực hiện; ngân sách cấp huyện cấp kinh phí bảo
đảm TTATGT do các cơ quan cấp huyện thực hiện.
2. Việc quản lý, sử dụng kinh phí tại Quy định
này thực hiện theo nội dung được cấp có thẩm quyền phê duyệt và trong dự toán
ngân sách Nhà nước đã được giao, đảm bảo đúng chế độ chi tiêu hiện hành của Nhà
nước; chịu sự kiểm tra, kiểm soát của cơ quan chức năng có thẩm quyền; thực hiện
thanh toán, quyết toán kinh phí hàng năm theo quy định hiện hành.
Điều 3. Nội dung chi bảo đảm
TTATGT trên địa bàn tỉnh
a) Chi thăm hỏi, hỗ trợ nạn nhân tai nạn giao
thông, gia đình nạn nhân bị chết: Chi thăm hỏi, hỗ trợ trong các vụ tai nạn đặc
biệt nghiêm trọng; chi thăm hỏi, hỗ trợ gia đình nạn nhân bị chết trong các vụ
tai nạn giao thông đặc biệt nghiêm trọng, gia đình nạn nhân có hoàn cảnh khó
khăn nhân dịp tết Nguyên đán và Ngày thế giới tưởng niệm các nạn nhân tử vong
vì tai nạn giao thông.
b) Chi hỗ trợ ban đầu cho cán bộ, chiến sĩ, công
chức, viên chức, người lao động bị thương; hỗ trợ gia đình cán bộ, chiến sĩ,
công chức, viên chức, người lao động hy sinh khi đang làm nhiệm vụ bảo đảm
TTATGT.
c) Chi bồi dưỡng cho lực lượng
trực tiếp tham gia thường xuyên công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông (lực
lượng Công an, Thanh tra Sở Giao thông vận tải, công chức
thanh tra giao thông Cục Quản lý đường bộ II và công chức
thanh tra đường sắt làm công tác đảm bảo an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh
Quảng Bình).
d) Chi công tác chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc
phối hợp hoạt động của các ngành, các tổ chức và các đoàn thể trong lĩnh vực Bảo
đảm TTATGT của Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban, thành viên Ban ATGT tỉnh, Ban ATGT cấp
huyện; Văn phòng Ban ATGT cấp tỉnh và cán bộ chuyên trách công tác an toàn giao
thông cấp huyện.
đ) Chi hỗ trợ thực hiện quá trình điều tra tai nạn
giao thông, chi hỗ trợ phối hợp khắc phục ùn tắc giao thông trên địa bàn, công
tác cứu hộ, cứu nạn, khắc phục hạn chế hậu quả do tai nạn giao thông gây ra.
e) Chi hỗ trợ cho lực lượng không hưởng lương từ
ngân sách được huy động trực tiếp tham gia làm nhiệm vụ bảo vệ hiện trường tai
nạn giao thông; tham gia điều tiết giao thông trong dịp lễ, tết; tham gia giải
quyết ùn tắc giao thông khi có diễn biến phức tạp hoặc các trường hợp khác gây
cản trở giao thông làm ảnh hưởng xấu đến an ninh trật tự, an toàn xã hội; tham
gia giải tỏa vi phạm hành lang an toàn giao thông đường bộ, đường sắt và đường
thủy nội địa theo kế hoạch của UBND tỉnh, Ban ATGT tỉnh, UBND cấp huyện, Ban
ATGT cấp huyện.
g) Chi bồi dưỡng các lực lượng tham gia diễu
hành, tuyên truyền an toàn giao thông trong các dịp cao điểm, lễ ra quân an
toàn giao thông hàng năm; hỗ trợ các lực lượng trực tiếp tham gia bảo đảm
TTATGT trong dịp tết Dương lịch, tết Nguyên đán hàng năm.
Điều 4. Mức chi bảo đảm
TTATGT trên địa bàn tỉnh:
1. Mức chi đối với các nội dung chi quy định tại
Điều 3 của Nghị quyết này
a) Chi thăm hỏi, hỗ trợ nạn nhân tai nạn giao
thông, gia đình nạn nhân bị chết: Chi thăm hỏi, hỗ trợ trong các vụ tai nạn đặc
biệt nghiêm trọng, mức chi 3.000.000 đồng/người bị tử vong; 2.000.000 đồng/người
bị thương nặng.
Chi thăm hỏi, hỗ trợ nhân dịp tết Nguyên đán,
“Ngày thế giới tưởng niệm các nạn nhân tử vong vì tai nạn giao thông”; mức chi
2.000.000 đồng/người đối với nạn nhân bị thương nặng, gia đình nạn nhân bị chết
do tai nạn giao thông có hoàn cảnh khó khăn.
b) Chi hỗ trợ ban đầu
cho cán bộ, chiến sĩ, công chức, viên chức, người lao động bị thương; gia đình
cán bộ, chiến sĩ, công chức, viên chức, người lao động hy sinh khi đang làm nhiệm
vụ bảo đảm TTATGT:
Cán bộ, chiến sĩ, công chức, viên chức, người
lao động bị thương khi đang làm nhiệm vụ bảo đảm TTATGT mức chi tối
đa 2.000.000 đồng/người.
Cán bộ, chiến sĩ, công chức,
viên chức, người lao động hy sinh khi đang làm nhiệm vụ bảo đảm TTATGT mức chi tối đa 5.000.000 đồng/người.
c) Chi bồi dưỡng cho lực lượng trực
tiếp tham gia thường xuyên công tác bảo đảm TTATGT (lực lượng
Công an, Thanh tra Sở Giao thông vận tải, công chức thanh
tra giao thông Cục Quản lý đường bộ II, công chức thanh tra đường sắt làm công
tác đảm bảo an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh Quảng Bình); mức chi tối đa 1.500.000 đồng/người/tháng.
d) Chi công tác chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc
phối hợp hoạt động của các ngành, các tổ chức và các đoàn thể trong lĩnh vực Bảo
đảm TTATGT của Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban; thành viên Ban ATGT tỉnh, Ban ATGT cấp
huyện; Văn phòng Ban ATGT cấp tỉnh và cán bộ chuyên trách công tác an toàn giao
thông cấp huyện.
- Trưởng Ban và Phó Trưởng Ban ATGT tỉnh, mức chi tối đa 1.000.000 đồng/
người/tháng; Thành viên Ban ATGT tỉnh, Văn phòng Ban ATGT
tỉnh (bao gồm: Chánh văn phòng, Phó Chánh văn
phòng, biên chế hành chính, cán bộ kiêm nhiệm, cán bộ biệt phái) mức chi
tối đa 700.000 đồng/người/tháng.
- Đối với Ban ATGT cấp huyện: Trưởng Ban và Phó
Trưởng Ban mức chi tối đa 700.000 đồng/người/tháng; Thành viên Ban ATGT cấp huyện,
cán bộ chuyên trách công tác an toàn giao thông cấp huyện, mức chi tối đa
500.000 đồng/người/tháng.
đ) Chi hỗ trợ thực hiện quá trình điều tra tai nạn
giao thông, chi hỗ trợ phối hợp khắc phục ùn tắc giao thông trên địa bàn, công
tác cứu hộ, cứu nạn, khắc phục hạn chế hậu quả do tai nạn giao thông gây ra. Mức
chi 100.000 đồng/người/ngày.
e) Chi hỗ trợ cho lực lượng không hưởng lương từ
ngân sách được huy động trực tiếp tham gia điều tiết giao thông trong dịp lễ, Tết;
tham gia giải quyết ùn tắc giao thông khi có diễn biến phức tạp hoặc các trường
hợp khác gây cản trở giao thông làm ảnh hưởng xấu đến an ninh trật tự, an toàn
xã hội; tham gia giải tỏa vi phạm hành lang an toàn giao thông đường bộ, đường
sắt và đường thủy nội địa theo kế hoạch của UBND tỉnh, Ban ATGT tỉnh, UBND cấp
huyện, Ban ATGT cấp huyện. Mức chi 100.000 đồng/người/ca (01 ca từ đủ 04 giờ trở
lên).
g) Chi bồi dưỡng các lực lượng tham gia diễu
hành, tuyên truyền ATGT trong các dịp cao điểm, lễ ra quân ATGT hàng năm; hỗ trợ
các lực lượng trực tiếp tham gia đảm bảo TTATGT trong dịp tết Dương lịch, tết
Nguyên đán hàng năm và các ngày lễ lớn của Đảng, Nhà nước và của tỉnh. Mức chi:
200.000 đồng/xe ô tô, 100.000 đồng/xe máy, 100.000 đồng/người/ca (01 ca từ đủ
04 giờ trở lên).
2. Mức chi đối với các nội dung đặc thù đảm bảo
TTATGT của địa phương theo quy định của Thông tư số 01/2018/TT-BTC ngày 02
tháng 01 năm 2018 của Bộ Tài chính quy định việc quản lý và sử dụng kinh phí bảo
đảm trật tự an toàn giao thông; Thông tư số 28/2019/TT-BTC ngày 21 tháng 5 năm
2019 của Bộ Tài chính về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
01/2018/TT-BTC.
a) Chi bảo dưỡng, sửa chữa
công trình sở chỉ huy, đội, đồn, trạm kiểm soát giao thông, nơi tạm giữ phương
tiện giao thông thanh toán theo quy định hiện hành và trong phạm vi dự toán được
giao của đơn vị.
b) Chi hỗ trợ vận hành số điện thoại đường dây
nóng về bảo đảm TTATGT:
Chi hỗ trợ ban đầu để mua sắm điện thoại phục vụ
hoạt động vận hành số điện thoại đường dây nóng. Mức chi tối đa 3.000.000 đồng/đường
dây nóng. Chi hỗ trợ chi phí vận hành đường dây nóng 200.000 đồng/tháng/số điện
thoại đường dây nóng.
c) Chi xử lý điểm đen, điểm tiềm ẩn tai nạn giao
thông thực hiện theo Thông tư số 26/2012/TT-BGTVT ngày 20 tháng 7 năm 2012 của
Bộ Giao thông vận tải và thanh toán thực tế có hợp đồng, hóa đơn, chứng từ hợp
pháp trong phạm vi dự toán được giao của đơn vị mình.
d) Chi
hỗ trợ thực hiện các nhiệm vụ phối hợp tăng cường đảm bảo TTATGT phát sinh đột
xuất trong năm với các sở, ngành, cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh. Mức chi
100.000 đồng/người/ngày.
3. Đối với các nội dung chi đã được cơ quan có
thẩm quyền quy định thì thực hiện theo định mức, chế độ chi tiêu tài chính hiện
hành do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và trong phạm vi dự toán được
cấp có thẩm quyền giao.
Điều 5. Nguồn kinh phí thực
hiện và mức phân bổ kinh phí
1. Nguồn kinh phí
Ngân sách địa phương bố trí từ nguồn chi các hoạt
động kinh tế theo phân cấp quản lý ngân sách hiện hành.
Ngân sách Trung ương bổ sung có mục tiêu cho
ngân sách địa phương từ nguồn thu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
ATGT trên địa bàn tỉnh.
Các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.
2. Mức phân bổ kinh phí
Mức phân bổ kinh phí ngân sách Trung ương bổ
sung có mục tiêu cho ngân sách địa phương từ nguồn thu xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực ATGT trên địa bàn:
Phân bổ 70% cho Công an tỉnh để thực hiện nhiệm
vụ bảo đảm TTATGT trên địa bàn tỉnh.
Phân bổ 30% cho các lực lượng khác của tỉnh để
thực hiện nhiệm vụ đảm bảo TTATGT trên địa bàn tỉnh. Trong đó phân bổ cho ngân
sách tỉnh: 21%; ngân sách huyện 9%.
Điều 6. Tổ chức thực hiện
1. Hội đồng nhân dân tỉnh giao Ủy
ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết này; giao Thường trực Hội đồng
nhân dân tỉnh, các ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các đại biểu Hội đồng nhân
dân tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình kiểm tra, giám sát việc triển
khai thực hiện Nghị quyết này.
2. Những nội dung khác liên quan đến quy định về
nội dung, mức chi và định mức phân bổ kinh phí bảo đảm TTATGT mà không quy định
tại Nghị quyết này thì thực hiện theo Thông tư số 01/2018/TT-BTC ngày 02 tháng
01 năm 2018 của Bộ Tài chính quy định việc quản lý và sử dụng kinh phí bảo đảm
trật tự an toàn giao thông; Thông tư số 28/2019/TT-BTC ngày 21 tháng 5 năm 2019
của Bộ Tài chính về sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 01/2018/TT-BTC
và các văn bản pháp luật hiện hành.
Điều 7. Hiệu lực thi hành
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng
Bình khóa XVIII, kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 13 tháng 8 năm 2021 và có hiệu lực
kể từ ngày 23 tháng 8 năm 2021.