Nghị quyết 05/2010/NQ-HĐND về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2011 - 2015 của tỉnh Trà Vinh

Số hiệu 05/2010/NQ-HĐND
Ngày ban hành 09/12/2010
Ngày có hiệu lực 01/01/2011
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Trà Vinh
Người ký Dương Hoàng Nghĩa
Lĩnh vực Đầu tư,Tài chính nhà nước

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH TRÀ VINH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 05/2010/NQ-HĐND

Trà Vinh, ngày 09 tháng 12 năm 2010

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ VIỆC BAN HÀNH NGUYÊN TẮC, TIÊU CHÍ VÀ ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ VỐN ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN BẰNG NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC GIAI ĐOẠN 2011 - 2015 CỦA TỈNH TRÀ VINH

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
KHÓA VII - KỲ HỌP THỨ 25

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;

Căn cứ Luật ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;

Căn cứ Quyết định số 60/2010/QĐ-TTg ngày 30 tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ ban hành các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2011 - 2015;

Xét Tờ trình số 3374/TTr-UBND ngày 26/11/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh về ban hành nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2011 - 2015 của tỉnh Trà Vinh; ý kiến thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách và thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Ban hành nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển bằng nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2011 - 2015 của tỉnh Trà Vinh, cụ thể:

1. Nguyên tắc phân bổ vốn đầu tư

a) Nguyên tắc

- Thực hiện theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước, các tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển được xây dựng cho năm 2011, là cơ sở để xác định tỷ lệ điều tiết và số bổ sung cân đối của ngân sách, được ổn định trong 5 năm của giai đoạn 2011 - 2015.

- Bảo đảm sự tương quan hợp lý trong việc đầu tư phát triển trung tâm tỉnh lỵ, các đô thị, vùng sâu, vùng ven biển với việc tích cực hỗ trợ các vùng sâu, vùng đặc biệt khó khăn có đông đồng bào Khmer để góp phần phát triển kinh tế - xã hội giữa các vùng trong tỉnh.

- Bảo đảm sử dụng có hiệu quả vốn đầu tư của ngân sách nhà nước, tạo điều kiện để thu hút tối đa các nguồn vốn khác cho đầu tư phát triển.

- Bảo đảm tính công khai, minh bạch, công bằng trong việc phân bổ vốn đầu tư phát triển.

- Mức vốn đầu tư phát triển trong cân đối (không bao gồm đầu tư từ nguồn thu sử dụng đất) năm 2011 năm đầu của thời kỳ ổn định 2011 - 2015 của từng huyện, thành phố không thấp hơn số vốn kế hoạch năm 2010.

- Các huyện, thành phố có tổng số điểm cao nhất được phân bổ vốn không quá 2 lần so với các huyện có tổng số điểm thấp nhất.

b) Vốn đầu tư phát triển phân bổ cho ngành: thực hiện các dự án (công trình) như sau:

- Đối với các ngành được tỉnh giao quản lý các dự án có tính chuyên ngành cao, các dự án (công trình) có liên quan đến nhiều huyện, thành phố, các công trình thủy lợi lớn, các công trình kênh mương loại 2, bệnh viện đa khoa của tỉnh, các bệnh viện chuyên khoa của tỉnh, bệnh viện đa khoa huyện - thành phố, phòng khám đa khoa khu vực, các trung tâm y tế dự phòng; hạ tầng các khu công nghiệp, khu đô thị, khu du lịch, các trường phổ thông trung học, các trung tâm giáo dục thường xuyên, các trường trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học…

- Đối với các công trình tỉnh lộ, hương lộ, các đường đến trung tâm xã.

- Các dự án do Trung ương ủy quyền cho ngành.

- Các dự án ODA theo yêu cầu của nhà tài trợ

- Đối ứng các dự án ODA, NGO và các nguồn huy động hợp pháp khác; đối ứng cho các công trình do Bộ, Ngành đầu tư trên địa bàn trong đó có phần đối ứng của tỉnh giao cho ngành quản lý.

c) Vốn đầu tư phát triển phân cho các huyện, thành phố: thực hiện các dự án (công trình) như sau:

- Đầu tư các công trình hạ tầng kinh tế: hỗ trợ các công trình hạ tầng kỹ thuật: đường, điện, nước, thủy lợi, cây xanh, lát vỉa hè, điện chiếu sáng huyện lỵ và các thị trấn; các đường nội ô huyện lỵ, hỗ trợ xây dựng giao thông nông thôn, đối ứng ODA, NGO và các nguồn huy động hợp pháp khác do huyện làm chủ đầu tư,… (bao gồm cả công trình chuyển tiếp và công trình đầu tư mới).

- Đầu tư cho các công trình hạ tầng xã hội:

+ Trụ sở các cơ quan quản lý Nhà nước cấp huyện, xã; trụ sở làm việc công an và quân sự các xã, thị trấn; hỗ trợ xây dựng các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, các cơ sở dạy nghề, nước sạch nông thôn, trung tâm văn hóa thể thao cấp huyện, trung tâm bồi dưỡng chính trị, nhà bia, đài tưởng niệm, nghĩa trang liệt sỹ, nghĩa trang nhân dân,….(bao gồm các công trình chuyển tiếp và khởi công mới do huyện làm chủ đầu tư).

[...]