Nghị quyết 02/2007/NQ-HĐND về xã hội hóa các hoạt động giáo dục - đào tạo, y tế, văn hóa, thể dục - thể thao tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2007 - 2010

Số hiệu 02/2007/NQ-HĐND
Ngày ban hành 12/04/2007
Ngày có hiệu lực 22/04/2007
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Trị
Người ký Nguyễn Viết Nên
Lĩnh vực Giáo dục,Thể thao - Y tế,Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 02/2007/NQ-HĐND

Đông Hà, ngày 12 tháng 4 năm 2007

 

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND 03/12/2004;

Căn cứ Nghị quyết 05/2005/NQ-CP ngày 18/4/2005 của Chính phủ về Đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động Giáo dục, Y tế, Văn hóa và Thể dục- Thể thao;

Căn cứ Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 về Quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập;

Căn cứ Nghị định 53/2006/NĐ-CP ngày 25/5/2006 về Chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập;

Trên cơ sở xem xét Tờ trình số 551/TTr-UBND ngày 14/03/2007 của UBND tỉnh kèm theo Đề án Về công tác Xã hội hóa các hoạt động Giáo dục- Đào tạo, Y tế, Văn hóa- Thông tin, Thể dục- Thể thao tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2007- 2010; Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa- Xã hội HĐND tỉnh và ý kiến của đại biểu HĐND tỉnh,

QUYẾT NGHỊ:

HĐND tỉnh tán thành và nhất trí thông qua nội dung Đề án Xã hội hóa các hoạt động Giáo dục- Đào tạo, Y tế, Văn hóa, Thể dục- Thể thao tỉnh Quảng Trị, giai đoạn 2007- 2010 với các nội dung cơ bản sau:

1. Mục tiêu

- Phát huy mọi tiềm năng về tri thức và nguồn lực vật chất của nhà nước và toàn xã hội để chăm lo phát triển nhanh và bền vững sự nghiệp Giáo dục- Đào tạo, Y tế, Văn hóa và Thể dục- Thể thao của tỉnh;

- Đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và đa dạng của nhân dân về học tập, hưởng thụ văn hóa, hoạt động Thể dục- Thể thao và chăm sóc sức khỏe nhất là các đối tượng chính sách xã hội, người nghèo, đồng bào ở vùng sâu, vùng xa.

2. Định hướng chung thực hiện công tác Xã hội hóa

- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về các lĩnh vực Văn hóa- Xã hội; nâng cao vai trò chủ đạo của hệ thống thiết chế Giáo dục- Đào tạo, Y tế, Văn hóa, Thể dục- Thể thao công lập có tính chiến lược, đồng thời đa dạng hóa mạnh mẽ các hình thức cung ứng dịch vụ ngoài công lập theo phương thức có lợi nhuận hoặc phi lợi nhuận theo quy định của pháp luật;

- Chuyển đổi tất cả các đơn vị sự nghiệp công lập sang cơ chế tự chủ theo tinh thần Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ;

- Phát triển mạnh mẽ các thiết chế và hình thức hoạt động ngoài công lập theo nguyên tắc tự nguyện, tự chủ, tự bảo đảm tài chính hoạt động. Tăng nguồn lực đầu tư toàn xã hội đối với sự nghiệp Giáo dục- Đào tạo, Y tế, Văn hóa, Thể dục- Thể thao. Hàng năm tăng nguồn ngân sách đầu tư của nhà nước để đầu tư có trọng điểm và ưu tiên cho vùng miền núi, vùng sâu, vùng xa và vùng khó khăn.

3. Các chỉ tiêu chủ yếu phát triển xã hội hóa các lĩnh vực đến 2010

3.1. Về Giáo dục- Đào tạo

- Chuyển các loại hình trường mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục thường xuyên (Các trường không làm nhiệm vụ giáo dục phổ cập), giáo dục chuyên nghiệp, dạy nghề công lập sang cơ chế tự chủ về tổ chức bộ máy, biên chế và tự chủ tài chính theo tinh thần Nghị định 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ;

- Chuyển 100% trường mầm non bán công vùng không thuộc xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn (135) sang loại hình dân lập hoặc tư thục;

- Chuyển các trường PTTH bán công sang dân lập hoặc tư thục, chuyển một số trường THPT công lập ở những nơi có điều kiện sang dân lập;

- Phát triển các cơ sở giáo dục ngoài công lập nhằm đạt tỷ lệ huy động: Số cháu đi nhà trẻ ngoài công lập khu vực đồng bằng chiếm 80%; Mẫu giáo 65- 70%; Trung học phổ thông từ 25- 30%; Trung học chuyên nghiệp từ 5-10%; Dạy nghề 20- 30%. Huy động người học trong tỉnh tại trường Cao đẳng Sư phạm Quảng Trị thông qua xã hội hóa từ 30%- 35%. Xây dựng thí điểm một số mô hình trường tiểu học và trung học cơ sở ngoài công lập;

- Huy động các nguồn lực khác nhau để mở rộng, nâng cấp cơ sở vật chất đến năm 2010: Trường Dạy nghề tổng hợp lên trường Cao đẳng nghề; nâng cấp trường Trung học Nông nghiệp và Phát triển nông thôn lên trường Cao đẳng; trường Công nhân kỹ thuật và Nghiệp vụ Giao thông- Vận tải lên trường Trung cấp nghề;

- Có chính sách huy động tiềm lực của các thành phần kinh tế để thực hiện đa dạng hóa các loại hình đào tạo nghề phấn đấu đến năm 2010, tỷ lệ lao động của tỉnh qua đào tạo đạt 30- 35%, trong đó đào tạo nghề đạt 23- 25%.

3.2. Về Y tế

- Triển khai thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân, đến năm 2010 phấn đấu đạt 80% người tham gia bảo hiểm y tế tự nguyện;

- Hoàn thành việc chuyển các bệnh viện tỉnh, bệnh viện khu vực, bệnh viện huyện đồng bằng sang cơ chế cung ứng dịch vụ, tự bảo đảm 65- 75% chi thường xuyên ở cấp tỉnh và 35- 45% ở tuyến huyện; bệnh viện huyện miền núi và phòng khám khu vực sang cơ chế cung ứng dịch vụ, tự bảo đảm chi thường xuyên 20%;

- Đẩy mạnh phát triển mạng lưới y, dược, phòng khám điều trị tư nhân cả Đông và Tây y ở trung tâm tỉnh lỵ và một số huyện đồng bằng. Phấn đấu đến năm 2010 đảm bảo thực hiện khám chữa bệnh cho trên 30% số lượt bệnh nhân trên địa bàn;

- Đẩy mạnh phong trào toàn dân phát triển vườn cây thuốc nam, nâng tỷ lệ bệnh nhân điều trị y học dân tộc cổ truyền tuyến cơ sở lên gấp đôi năm 2006.

[...]