HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
*****
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
|
Số: 05/2006/NQ-HĐND
|
Bắc Giang, ngày 20 tháng 7 năm 2006
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH PHÂN CẤP NGÂN SÁCH CÁC CẤP CHÍNH
QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG TỈNH BẮC GIANG GIAI ĐOẠN 2007 - 2010
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG KHOÁ XVI - KỲ
HỌP THỨ 7
Căn cứ Luật Tổ
chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06 tháng 06 năm 2003 của Chính phủ và
Thông tư số 59/2003/TT-BTC ngày 23 tháng 6 năm 2003 của Bộ Tài chính quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước;
Trên cơ sở xem xét Tờ trình số 28 /TTr-UBND ngày 07 tháng 07 năm 2006 của UBND
tỉnh; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách HĐND tỉnh và ý kiến thảo luận
của đại biểu,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Nghị quyết này Quy định về phân cấp ngân sách các cấp chính quyền địa
phương tỉnh Bắc Giang.
Điều 2. Quy định này
có hiệu lực từ ngày 01/01/2007 và ổn định trong giai đoạn 2007 - 2010. Các quy
định trước đây trái với quy định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Giao cho
UBND tỉnh tổ chức thực hiện nghị quyết này.
Trong quá trình thực
hiện, có quy định nào chưa phù hợp, UBND tỉnh trình HĐND tỉnh xem xét, quyết định
vào kỳ họp thích hợp.
Nghị quyết này được
Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Giang Khoá XVI kỳ họp thứ 7 thông qua./.
QUY ĐỊNH
VỀ PHÂN CẤP NGÂN SÁCH CÁC CẤP CHÍNH QUYỀN ĐỊA
PHƯƠNG TỈNH BẮC GIANG
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 05/2006/NQ-HĐND ngày 20 tháng
07 năm 2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Giang)
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Hội đồng nhân
dân tỉnh quy định phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi giữa các cấp ngân sách chính
quyền địa phương. Mỗi cấp chính quyền được phân cấp cụ thể nguồn thu, nhiệm vụ
chi để chủ động đảm bảo cân đối ngân sách tích cực, theo nguyên tắc phù hợp, đồng
bộ với phân cấp quản lý kinh tế- xã hội, với tổ chức bộ máy hành chính và khả
năng quản lý từng cấp, ngành ở địa phương. Đảm bảo tính thống nhất của hoạt động
ngân sách và vai trò chỉ đạo, chi phối của ngân sách tỉnh.
Điều 2. Mỗi cấp
chính quyền có nhiệm vụ, thẩm quyền và chủ động trong tổ chức quản lý thu, chi
ngân sách theo phân cấp, tăng cường vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của từng cấp
trong việc khai thác, huy động các nguồn thu hợp pháp, huy động đóng góp của
nhân dân theo quy định của pháp luật để tăng đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh
tế xã hội, phục vụ dân sinh trên địa bàn.
Thông qua phân cấp
ngân sách để thực hiện đẩy nhanh cải cách hành chính trong phân cấp quản lý tài
chính ngân sách, phù hợp, đồng bộ với cải cách bộ máy hành chính các cấp.
Điều 3. Đảm bảo ngân
sách tỉnh giữ vai trò chủ đạo để thực hiện các chủ trương lớn của tỉnh và thực
hiện 5 chương trình phát triển kinh tế xã hội trọng tâm của tỉnh giai đoạn
2006-2010, đồng thời có khả năng điều hoà nguồn lực tài chính ngân sách trên địa
bàn tỉnh.
Điều 4. Đảm bảo cân
đối giữa nguồn thu với nhiệm vụ chi cho từng cấp ngân sách, phù hợp với phân cấp
của Trung ương cho địa phương, theo hướng tăng cường phân cấp cho cấp dưới để
chủ động thực hiện nhiệm vụ của cấp mình, hạn chế việc bổ sung từ ngân sách cấp
trên.
Điều 5. Phân cấp
rành mạch, rõ ràng đảm bảo cân bằng giữa các vùng của địa phương, hạn chế các
khoản thu có quy mô nhỏ, phân chia theo tỷ lệ phần trăm (%) cho nhiều cấp. Đặc
biệt là khoản thu có quy mô nhỏ gắn với nhiệm vụ quản lý ở từng cấp. Tỷ lệ phân
chia các khoản thu cho từng cấp phải đơn giản, dễ hiểu, xác định tối đa cho cấp
dưới nhưng phải đảm bảo đủ nguồn cho ngân sách cấp trên điều hoà chung; đồng thời
thực hiện đúng các quy định của Luật Ngân sách nhà nước: Ngân sách cấp xã, thị
trấn hưởng tối thiểu 70% đối với các khoản thu thuế chuyển quyền sử dụng đất,
thuế nhà đất, thuế sử dụng đất nông nghiệp từ hộ gia đình, thuế môn bài từ cá
nhân, hộ kinh doanh.
Điều 6. Thời kỳ ổn định
ngân sách:
Tỷ lệ phần trăm
phân chia các khoản thu và số bổ sung cân đối từ ngân sách cấp trên cho ngân
sách cấp dưới được ổn định trong thời gian 4 năm (2007- 2010). Trong thời kỳ ổn
định ngân sách, các cấp ngân sách được sử dụng nguồn tăng thu hàng năm (phần
ngân sách mình được hưởng) để chi cho các nhiệm vụ phát triển kinh tế- xã hội
trên địa bàn. Kết thúc thời kỳ ổn định ngân sách, HĐND tỉnh quy định điều chỉnh
tỷ lệ phần trăm phân chia các khoản thu giữa các cấp ngân sách và mức bổ sung
cân đối cho ngân sách huyện, thành phố phù hợp thời kỳ ổn định mới.
Trường hợp tỉnh
quyết định ban hành chính sách, chế độ làm tăng chi ngân sách, sau khi dự toán
đã được quyết định thì phải có giải pháp bố trí nguồn kinh phí thực hiện.
Điều 7. Số bổ sung
ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dưới.
Thực hiện theo quy
định tại điểm 4 phần II Thông tư số 59/2003/TT- BTC ngày 23/6/2003 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 60/2003/NĐ- CP ngày 06/6/2003 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước.
Điều 8. Cơ chế thưởng
vượt thu cho ngân sách cấp dưới.
1. Đối với cấp huyện:
1.1. Chỉ xét thưởng đối với số thu vượt dự toán tỉnh giao, phần ngân
sách tỉnh được hưởng từ các khoản thu phân chia giữa các cấp ngân sách địa
phương theo quy định tại khoản 2 Điều 9 của Quy định này sau khi đã loại trừ
các khoản thu đã được cấp có thẩm quyền quy định dùng để chi cho những mục tiêu
xác định.
1.2. Số thu vượt
được tính trên tổng thể các khoản thu phân chia, không xét riêng từng khoản
thu.
1.3. Tỷ lệ thưởng
đối với các huyện, thành phố là 30% trên tổng số thu vượt phần ngân sách tỉnh
hưởng.
2. Đối với cấp xã:
Căn cứ việc xét
thưởng của ngân sách tỉnh theo ngân sách huyện, thành phố; UBND huyện, thành phố
quyết định thưởng vượt thu cho ngân sách cấp xã.
Chương 2:
PHÂN CẤP NGUỒN
THU CÁC CẤP NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG
Điều 9. Nguồn thu của
ngân sách cấp tỉnh.
1. Các nguồn thu
ngân sách cấp tỉnh hưởng 100% gồm 25 khoản là:
- Thuế GTGT (trừ
thuế GTGT hàng hoá nhập khẩu) của các doanh nghiệp nhà nước (bao gồm cả các
doanh nghiệp nhà nước chuyển đổi hình thức sở hữu) và doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài.
- Thuế TNDN (trừ
thuế TNDN hạch toán toàn ngành) của các doanh nghiệp nhà nước (bao gồm cả các
doanh nghiệp đã chuyển đổi hình thức sở hữu) và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài.
- Tiền cho thuê đất,
thuê mặt nước.
- Tiền cho thuê và
bán nhà thuộc sở hữu nhà nước.
- Các khoản thu từ
hoạt động xổ số kiến thiết.
- Thuế tài nguyên của các doanh nghiệp nhà nước (bao gồm cả các doanh
nghiệp đã chuyển đổi hình thức sở hữu) và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài.
- Thuế môn bài của các doanh nghiệp nhà nước (bao gồm cả các doanh nghiệp
đã chuyển đổi hình thức sở hữu) và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
- Thuế tiêu thụ đặc
biệt từ hàng hoá, dịch vụ trong nước (trừ thuế TTĐB thu vào mặt hàng bài lá,
vàng mã, kinh doanh vũ trường, mát xa, karaoke).
- Phí xăng, dầu.
- Thuế thu nhập đối
với người có thu nhập cao.
- Thuế chuyển thu
nhập ra nước ngoài của các tổ chức, cá nhân nước ngoài có vốn đầu tư tại Việt
Nam.
- Các khoản phí, lệ
phí phần nộp ngân sách theo quy định của pháp luật do các cơ quan, đơn vị thuộc
tỉnh quản lý.
- Viện trợ không
hoàn lại bằng tiền, bằng hiện vật của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài trực tiếp
cho cấp tỉnh theo quy định của pháp luật.
- Thu phạt xử lý
vi phạm hành chính trong các lĩnh vực, kể cả thu phạt an toàn giao thông và thu
của các trạm cân xe, chống lậu ở các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh (trừ các khoản
thu từ hoạt động chống lậu của hạt kiểm lâm và đội quản lý thị trường trên địa
bàn huyện, thành phố).
- Thu huy động các
tổ chức, cá nhân để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng theo quy định
của pháp luật.
- Thu đóng góp tự
nguyện của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho ngân sách cấp tỉnh.
- Thu từ quỹ dự trữ
tài chính trong trường hợp đặc biệt.
- Tiền đền bù thiệt
hại đất.
- Thu nhập từ vốn góp của ngân sách tỉnh, tiền thu hồi vốn của ngân sách
cấp tỉnh tại các cơ sở kinh tế, thu thanh lý tài sản và các khoản thu khác của
doanh nghiệp nhà nước do địa phương quản lý phần nộp ngân sách theo quy định của
pháp luật.
- Thu sự nghiệp của
các đơn vị do cơ quan cấp tỉnh quản lý.
- Thu vay đầu tư theo quy định khoản 3, Điều 8, Luật Ngân sách nhà nước.
- Thu kết dư ngân
sách cấp tỉnh.
- Các khoản thu
khác theo quy định của pháp luật.
- Thu chuyển nguồn
ngân sách từ ngân sách cấp tỉnh năm trước sang ngân sách cấp tỉnh năm sau.
- Thu bổ sung từ
ngân sách Trung ương.
2. Các khoản thu
phân chia tỷ lệ phần trăm giữa ngân sách cấp tỉnh, ngân sách cấp huyện, thành
phố (gọi chung là ngân sách cấp huyện) và ngân sách cấp xã, phường, thị trấn (gọi
chung là ngân sách cấp xã) của thời kỳ ổn định gồm 9 khoản:
- Thuế GTGT và thuế
TNDN của các doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH, công ty cổ phần, HTX sản xuất
kinh doanh dịch vụ.
- Thuế GTGT và thuế thu nhập từ các hộ sản xuất kinh doanh hàng hoá dịch
vụ.
- Thuế nhà đất.
- Tiền sử dụng đất,
kể cả kết quả đấu giá đất (sau khi trừ đi kinh phí bồi thường giải phóng mặt bằng,
tiền đầu tư cơ sở hạ tầng thuộc đối tượng đầu tư từ ngân sách nhà nước theo quy
định của pháp luật và hỗ trợ người có đất bị thu hồi - nếu có).
- Thuế sử dụng đất
nông nghiệp từ hộ gia đình.
- Lệ phí trước bạ
(không kể lệ phí trước bạ nhà đất).
- Thuế môn bài từ
cá nhân hộ kinh doanh ngoài quốc doanh.
- Thuế chuyển quyền
sử dụng đất.
- Lệ phí trước bạ
nhà đất.
Điều 10. Nguồn thu
ngân sách cấp huyện.
Các khoản thu huyện
hưởng 100% gồm 15 khoản:
- Thuế môn bài từ các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, HTX trên địa bàn
huyện.
- Các khoản thu
phí và lệ phí phần nộp ngân sách do các cơ quan, đơn vị thuộc cấp huyện quản
lý.
- Thu từ hoạt động
sự nghiệp phần nộp ngân sách theo quy định của pháp luật của các đơn vị do cấp
huyện quản lý.
- Viện trợ không
hoàn lại của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho cấp huyện theo quy
định của pháp luật.
- Đóng góp của các
tổ chức, cá nhân để xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng theo quy định của
Chính phủ.
- Đóng góp tự nguyện
của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước cho ngân sách cấp huyện.
- Thuế sử dụng đất
nông nghiệp của các doanh nghiệp nhà nước, kể cả các doanh nghiệp nhà nước đã
chuyển đổi hình thức sở hữu.
- Thu phạt xử lý
vi phạm hành chính trong các lĩnh vực (kể cả thu phạt an toàn giao
thông); thu từ hoạt động chống buôn lậu và kinh doanh trái pháp luật của các
đơn vị thuộc cấp huyện (kể cả thu từ hoạt động chống buôn lậu của đội quản lý
thị trường và hạt kiểm lâm, chi cục thuế).
- Thuế tài nguyên
do các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và các hộ sản xuất hàng hoá dịch vụ nộp.
- Thu nhập từ vốn
góp của ngân sách cấp huyện, tiền thu hồi vốn của ngân sách cấp huyện tại các
cơ sở kinh tế.
- Thuế tiêu thụ đặc
biệt thu vào mặt hàng bài lá, vàng mã, kinh doanh vũ trường, mát xa, karaoke.
- Các khoản thu
khác của ngân sách cấp huyện theo quy định của pháp luật.
- Thu chuyển nguồn từ ngân sách cấp huyện năm trước sang ngân sách cấp
huyện năm sau.
- Thu kết dư ngân
sách cấp huyện.
- Thu bổ sung từ
ngân sách cấp tỉnh.
Điều 11. Nguồn thu
ngân sách cấp xã.
Các khoản thu xã
hưởng 100%, gồm 8 khoản:
- Các khoản phí, lệ
phí thu vào ngân sách xã theo quy định.
- Các khoản huy động
đóng góp của các tổ chức, cá nhân gồm: Các khoản huy động đóng góp theo pháp luật
quy định, các khoản đóng góp theo nguyên tắc tự nguyện để đầu tư xây dựng cơ sở
hạ tầng do HĐND xã quyết định đưa vào ngân sách xã quản lý và các khoản đóng
góp tự nguyện khác.
- Thu đấu thầu,
thu khoán theo mùa vụ từ quỹ đất công ích và hoa lợi công sản khác theo quy định
của pháp luật do xã quản lý.
- Thu tiền từ các
hoạt động sự nghiệp của xã phần nộp vào ngân sách nhà nước theo chế độ quy định.
- Viện trợ không
hoàn lại của các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài trực tiếp cho ngân sách xã theo
quy định của pháp luật.
- Các khoản thu
khác của ngân sách xã theo quy định của pháp luật.
- Thu kết dư ngân
sách năm trước.
- Thu bổ sung từ
ngân sách cấp trên.
Điều 12. Tỷ lệ phân
chia các khoản thu giữa ngân sách các cấp chính quyền địa phương.
1. Thuế GTGT, thuế
TNDN của các doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH, công ty cổ phần, HTX sản xuất
kinh doanh dịch vụ:
a. Ngân sách tỉnh:
0%
b. Ngân sách huyện:
100%
c. Ngân sách xã,
phường, thị trấn: 0%
2. Thuế GTGT và
thuế TNDN từ các cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ:
a. Ngân sách tỉnh:
0%.
b. Ngân sách thành phố: thu trên địa bàn phường: 90%; thu trên địa bàn
xã: 10%
- Ngân sách xã:
90%.
- Ngân sách phường:
10%.
c. Ngân sách các
huyện còn lại: Thu trên địa bàn thị trấn: 30%; thu trên địa bàn các xã: 10%.
- Ngân sách xã:
90%.
- Ngân sách thị trấn:
70%.
3. Thuế nhà đất:
a. Ngân sách tỉnh:
0%
b. Ngân sách thành phố: thu trên địa bàn phường: 30%; thu trên địa bàn
xã: 10%.
- Ngân sách xã:
90%.
- Ngân sách phường:
70%.
c. Ngân sách các
huyện còn lại:
- Ngân sách huyện:
10%.
- Ngân sách xã, thị
trấn: 90%.
4. Thuế sử dụng đất
nông nghiệp từ hộ gia đình:
a. Ngân sách tỉnh:
0%.
b. Ngân sách huyện,
thành phố: 10%.
c. Ngân sách xã,
phường, thị trấn: 90%
5. Lệ phí trước bạ
(không kể lệ phí trước bạ nhà đất):
+ Ngân sách tỉnh:
0%.
+ Ngân sách các huyện, thành phố: 100% (thu trên địa bàn các huyện,
thành phố)
+ Ngân sách xã,
phường, thị trấn: 0%.
6.
Thu tiền sử dụng đất:
6.1. Thành phố Bắc
Giang:
a. Ngân sách
tỉnh: 80%
b. Ngân sách thành phố: thu trên địa bàn phường 20%; thu trên địa bàn
xã: 10%.
c. Ngân sách xã:
10%.
d. Ngân sách phường:
0%.
6.2. Các huyện còn
lại:
a. Ngân sách tỉnh:
0%
b. Ngân sách huyện:
- Thu trên địa bàn
thị trấn: 80%.
- Thu trên địa bàn
các xã trung du, núi thấp: 70%.
- Thu trên địa bàn
các xã núi cao: 30%.
c. Ngân sách xã, thị
trấn:
- Thị trấn: 20%.
- Các xã trung du,
núi thấp: 30%.
- Núi cao: 70%.
7. Thuế môn bài từ
cá nhân, các hộ kinh doanh ngoài quốc doanh:
a. Ngân sách tỉnh:
0%.
b. Ngân sách thành phố: thu trên địa bàn phường: 50%; thu trên địa bàn
xã: 10%.
- Ngân sách xã:
90%.
- Ngân sách phường:
50%.
c. Ngân sách các
huyện còn lại:
- Ngân sách huyện
0%.
- Ngân sách xã, thị
trấn: 100%.
8. Thuế chuyển quyền
sử dụng đất:
a. Ngân sách tỉnh:
0%.
b. Ngân sách thành phố: thu trên địa bàn phường: 50%; thu trên địa bàn xã:
30%.
- Ngân sách xã:
70%.
- Ngân sách phường:
50%.
c. Các huyện còn lại:
- Ngân sách huyện:
0%.
- Ngân sách xã, thị
trấn: 100%.
9. Lệ phí trước bạ
nhà đất:
a. Ngân sách tỉnh:
0%.
b. Ngân sách thành phố: thu trên địa bàn phường: 50%; thu trên địa bàn xã:
10%.
- Ngân sách xã:
90%.
- Ngân sách phường:
50%.
c. Các huyện còn lại:
- Ngân sách huyện:
0%.
- Ngân sách xã, thị
trấn: 100%.
Chương 3:
PHÂN CẤP NHIỆM VỤ CHI NGÂN SÁCH CÁC CẤP ĐỊA PHƯƠNG
Điều 13. Nhiệm vụ
chi của ngân sách cấp tỉnh.
1. Chi đầu tư phát
triển:
- Đầu tư xây dựng
các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn
do cấp tỉnh quản lý.
- Đầu tư và hỗ trợ
cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các tổ chức tài chính của nhà nước
theo quy định của pháp luật.
- Chi đầu tư phát
triển các dự án thuộc chương trình mục tiêu quốc gia do cấp tỉnh quản lý.
- Các khoản chi đầu
tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.
2. Chi thường
xuyên:
2.1. Các hoạt động
sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y tế, xã hội, văn hoá, thông tin, thể dục - thể
thao, sự nghiệp khoa học công nghệ, tài nguyên và môi trường và các sự nghiệp
khác do các cơ quan cấp tỉnh quản lý, bao gồm:
- Các trường trung
học phổ thông, trung học bổ túc văn hóa, trung học phổ thông dân tộc nội trú,
các trung tâm giáo dục thường xuyên cấp tỉnh, cấp huyện, thành phố và các hoạt
động giáo dục khác.
- Đại học tại chức,
cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, đào tạo nghề, đào tạo ngắn hạn và các hình
thức đào tạo khác.
- Các hoạt động sự
nghiệp y tế: Chi phòng bệnh, chữa bệnh tại bệnh viện đa khoa, chuyên khoa tỉnh,
các cơ sở y tế như trung tâm y tế dự phòng cấp tỉnh, trạm mắt, trạm da liễu, trạm
tâm thần…; bệnh viện đa khoa, trung tâm y tế dự phòng tuyến huyện, thành phố và
các hoạt động y tế khác.
- Các trại xã hội,
cứu tế xã hội, phòng, chống các tệ nạn xã hội và các hoạt động xã hội khác (quỹ
khám chữa bệnh cho người nghèo, hỗ trợ nhà ở cho các đối tượng chính sách, chi
quà lễ, tết cho các đối tượng chính sách,…).
- Bảo tồn, bảo tàng, thư viện, biểu diễn nghệ thuật và hoạt động văn hóa
khác.
- Phát thanh, truyền
hình và các hoạt động thông tin khác.
- Bồi dưỡng, huấn
luyện viên, vận động viên các đội tuyển cấp tỉnh, các giải thi đấu cấp tỉnh, quản
lý các cơ sở thể dục thể thao và các hoạt động thể dục thể thao khác.
- Nghiên cứu khoa
học, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, các sự nghiệp khoa học kỹ thuật khác.
- Các sự nghiệp
văn hoá xã hội khác do cấp tỉnh quản lý.
2.2. Các sự nghiệp
kinh tế do các cơ quan cấp tỉnh quản lý:
- Sự nghiệp giao
thông, duy tu, bảo dưỡng và sửa chữa cầu đường và các công trình giao thông
khác; lập biển báo và các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông trên các tuyến
đường.
- Sự nghiệp nông
nghiệp, thuỷ lợi, ngư nghiệp và lâm nghiệp, duy tu, bảo dưỡng các tuyến đê, các
công trình thuỷ lợi, các trạm, trại nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, các
công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, chi khoanh nuôi, bảo vệ phòng chống
cháy rừng, bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản.
- Đo đạc, lập bản
đồ và lưu trữ hồ sơ địa chính.
- Điều tra cơ bản.
- Các hoạt động về
môi trường.
- Các hoạt động sự
nghiệp kinh tế khác.
2.3. Các nhiệm vụ
về quốc phòng – an ninh, trật tự, an toàn xã hội do ngân sách tỉnh đảm bảo thực
hiện theo quy định của chính phủ và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
2.4. Hoạt động của
các cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam cấp tỉnh.
2.5. Hoạt động
của các tổ chức chính trị xã hội cấp tỉnh: Uỷ ban mặt trận Tổ quốc, Đoàn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh, Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội Nông dân.
2.6. Hỗ trợ các tổ
chức chính trị, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp ở cấp tỉnh theo quy
định của pháp luật.
2.7. Thực hiện các
chính sách xã hội do cấp tỉnh quản lý.
2.8. Chi thường xuyên các chương trình mục tiêu quốc gia do cấp tỉnh quản
lý.
2.9. Trợ giá theo
chính sách của nhà nước.
2.10. Các khoản
chi thường xuyên theo quy định của pháp luật.
3. Trả nợ gốc, lãi
tiền vay huy động cho đầu tư phát triển theo quy định tại khoản 3, Điều 8, Luật
Ngân sách nhà nước.
4. Chi bổ sung quỹ
dự trữ tài chính cấp tỉnh.
5. Chi bổ sung cho
ngân sách cấp dưới.
6. Chi chuyển nguồn
từ ngân sách cấp tỉnh năm trước sang ngân sách cấp tỉnh năm sau.
Điều 14. Nhiệm vụ
chi của ngân sách cấp huyện.
1. Chi đầu tư phát
triển:
- Chi đầu tư xây dựng
các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội không có khả năng thu hồi vốn từ
nguồn thu tiền sử dụng đất và vượt thu ngân sách huyện theo phân cấp quản lý đầu
tư và xây dựng của tỉnh.
- Chi hỗ trợ làm
đường giao thông nông thôn, kiên cố hoá kênh mương, trường học, trạm y tế.
- Các khoản chi đầu
tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.
2. Chi thường
xuyên:
- Các hoạt động sự
nghiệp giáo dục - đào tạo: Các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, phổ
thông dân tộc nội trú (cấp 2), bổ túc văn hoá và các hoạt động sự nghiệp giáo dục
– đào tạo khác do cấp huyện quản lý.
- Các hoạt động sự
nghiệp văn hoá, thông tin, thể dục - thể thao, truyền thanh, truyền hình và các
sự nghiệp khác do cơ quan cấp huyện quản lý.
- Chi sự nghiệp y
tế: Chi lương và phụ cấp cho cán bộ y tế xã trong định biên; chi phụ cấp cho
cán bộ y tế thôn, bản.
- Các sự nghiệp
kinh tế do các cơ quan cấp huyện quản lý: Sự nghiệp nông nghiệp, ngư nghiệp,
lâm nghiệp, thuỷ lợi, giao thông:
+ Sự nghiệp thị
chính: duy tu, bảo dưỡng hệ thống đèn chiếu sáng vỉa hè, hệ thống cấp thoát nước,
giao thông đô thị, công viên, hoạt động về môi trường và các sự nghiệp thị
chính khác.
+ Các sự nghiệp
kinh tế khác.
- Các nhiệm vụ về
quốc phòng – an ninh, trật tự, an toàn xã hội do ngân sách cấp huyện đảm bảo
theo quy định của Chính phủ.
- Hoạt động của
các cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam cấp huyện.
- Hoạt động các tổ
chức chính trị xã hội cấp huyện: Uỷ ban mặt trận Tổ quốc, Đoàn Thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh, Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội Nông dân.
- Hỗ trợ các tổ chức
chính trị, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp cấp huyện theo quy định của
pháp luật.
- Chi đảm bảo xã hội,
bao gồm: Chi cứu trợ xã hội, chi chương trình phòng chống tội phạm, ma tuý, mại
dâm.
- Các khoản chi
khác theo quy định của pháp luật.
3. Chi bổ sung cho
ngân sách cấp xã, phường, thị trấn.
4. Chi chuyển nguồn
từ ngân sách cấp huyện năm trước sang ngân sách cấp huyện năm sau.
Điều 15. Nhiệm vụ của ngân sách cấp xã.
1. Chi đầu tư phát
triển:
- Chi đầu tư xây dựng
các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội không có khả năng thu hồi vốn từ
nguồn thu tiền sử dụng đất và vượt thu ngân sách xã theo phân cấp quản lý đầu
tư và xây dựng của tỉnh.
- Chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội của
xã từ nguồn huy động đóng góp của tổ chức, cá nhân cho từng dự án nhất định
theo quy định của pháp luật, do HĐND xã quyết định đưa vào ngân sách cấp xã quản
lý.
- Chi hỗ trợ làm
đường giao thông nông thôn, kiên cố hoá kênh mương, trường học, trạm y tế và
chi trả nợ đầu tư XDCB.
- Các khoản chi đầu
tư phát triển khác theo quy định của pháp luật.
2. Chi thường
xuyên:
2.1. Hoạt động của
các cơ quan nhà nước cấp xã.
2.2. Hoạt động của
các cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam cấp xã.
2.3. Hoạt động của
các tổ chức chính trị xã hội cấp xã: Uỷ ban mặt trận Tổ quốc, Đoàn Thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh, Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội Nông dân.
2.4.
Đóng BHXH, BHYT cho cán bộ xã và các đối tượng khác theo chế độ quy định.
2.5. Chi cho công
tác dân quân tự vệ, trật tự an toàn xã hội:
- Chi huấn luyện
dân quân tự vệ và các khoản phụ cấp huy động dân quân tự vệ, các khoản chi khác
về dân quân tự vệ thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách cấp xã theo quy định Pháp lệnh
về dân quân tự vệ.
- Chi thực hiện việc
đăng ký nghĩa vụ quân sự, công tác nghĩa vụ quân sự khác thuộc nhiệm vụ chi của
ngân sách cấp xã theo quy định của pháp luật.
- Công tác tuyên
truyền, vận động và tổ chức phong trào quần chúng bảo vệ an ninh - trật tự an
toàn xã hội trên địa bàn xã.
- Các khoản chi
khác theo chế độ quy định.
2.6. Công tác xã hội
và hoạt động văn hóa, thông tin, truyền thanh, thể dục thể thao do xã quản lý:
- Trợ cấp hàng
tháng cho cán bộ xã, phường, thị trấn theo chế độ quy định (không kể trợ cấp
hàng tháng cho cán bộ xã nghỉ việc và trợ cấp thôi việc một lần cho cán bộ xã
nghỉ việc từ 01/01/1998 trở về sau do tổ chức bảo hiểm xã hội chi); thăm hỏi
các gia đình chính sách; cứu tế xã hội và công tác xã hội khác.
2.7. Hỗ trợ các lớp
bổ túc văn hóa, nhà trẻ, lớp mẫu giáo, kể cả trợ cấp cho giáo viên mẫu giáo và
cô nuôi dậy trẻ do xã quản lý (riêng với phường do ngân sách thành phố chi),
trung tâm học tập cộng đồng.
2.8. Hỗ trợ chi
thường xuyên và mua sắm trang thiết bị phục vụ cho khám chữa bệnh của trạm y tế
xã.
2.9. Chi sửa chữa cải tạo các công trình phúc lợi, các công trình kết cấu
hạ tầng do xã quản lý: Trường học, trạm y tế, nhà trẻ, lớp mẫu giáo, nhà văn
hóa, thư viện, đài tưởng niệm, cơ sở thể dục, thể thao, cầu, đường giao
thông, công trình cấp thoát nước công cộng… Riêng đối với phường do ngân sách
thành phố chi.
Hỗ trợ khuyến
khích các sự nghiệp kinh tế: khuyến công, khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư
theo chế độ quy định.
2.10. Chi phụ cấp
cho cán bộ không chuyên trách ở xã và thôn, bản, tổ dân phố theo quy định của
UBND tỉnh và các hỗ trợ khác cho hoạt động của thôn, bản, tổ dân phố.
2.11. Chi thường
xuyên khác ở xã theo quy định của pháp luật./.