HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
04/2021/NQ-HĐND
|
Lào
Cai, ngày 09 tháng 4 năm 2021
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH QUY ĐỊNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH ĐẶC THÙ, HỖ
TRỢ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
KHÓA XV - KỲ HỌP THỨ 17
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số
47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 148/2020/NĐ-CP
ngày 18 tháng 12 năm 2020 của Chính phủ quy định sửa đổi, bổ sung một số Nghị định
quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Pháp lệnh số
04/2012/UBTVQH13 ngày 16 tháng 7 năm 2012 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về Ưu đãi
người có công với cách mạng;
Xét Tờ trình số 27/TTr-UBND
ngày 10 tháng 3 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai về việc đề nghị ban
hành quy định một số chính sách hỗ trợ đặc thù trong công tác thu hồi đất, bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Lào
Cai; Báo cáo thẩm tra số 70/BC-KTNS ngày 07 tháng 4 năm 2021 của Ban Kinh tế -
Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân
dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Nghị quyết này Quy định một số chính sách đặc thù, hỗ trợ khi nhà
nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Lào Cai
Điều 2. Trách
nhiệm và hiệu lực thi hành
1. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
triển khai thực hiện Nghị quyết.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân,
các ban Hội đồng nhân dân, các tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
3. Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh khóa XV, Kỳ họp thứ 17 thông qua ngày 09 tháng 4 năm 2021 và có
hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 4 năm 2021./.
Nơi nhận:
- UBTV Quốc hội; Chính
phủ
- Các bộ: Tài nguyên và MT, Xây dựng;
- Cục kiểm tra VB QPPL – Bộ Tư pháp;
- Kiểm toán Nhà nước khu vực VII;
- TT. TU, HĐND, UBND, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các ban HĐND tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- TT. HĐND, UBND các huyện, TX, TP;
- VP.TU, Đoàn ĐBQH và HĐND, UBND tỉnh;
- Công báo, Báo, Đài PT-TH, Cổng TTĐT tỉnh;
- Phòng CT.HĐND;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Đặng Xuân Phong
|
QUY ĐỊNH
MỘT SỐ CHÍNH SÁCH ĐẶC THÙ, HỖ TRỢ KHI NHÀ NƯỚC
THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số: 04/2021/NQ-HĐND ngày 09 tháng 4 năm
2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai)
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định này quy định một số chính
sách đặc thù, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Lào Cai, ngoài
những chính sách đã được quy định tại các Điều 19, 20, 21, 22, 23, 24 Nghị định
số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Cơ quan thực hiện chức năng quản
lý nhà nước về đất đai; tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng.
2. Người sử dụng đất có đất thu hồi.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác
có liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất.
Điều 3. Hỗ trợ
người có công với cách mạng khi Nhà nước thu hồi đất ở, đủ điều kiện được bồi
thường về đất ở và phải di chuyển chỗ ở
1. Hộ gia đình có đối tượng là người hoạt động cách mạng trước
tháng Tám năm 1945 đến ngày khởi nghĩa tháng
Tám năm 1945; Bà
mẹ Việt Nam anh hùng; Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân; Anh hùng Lao động trong thời kỳ kháng chiến; thân nhân liệt sĩ (cha đẻ, mẹ đẻ, vợ,
chồng, con đẻ, con nuôi); thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học
có tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 81% trở lên: Hỗ trợ 5.000.000 đồng/hộ
(năm triệu đồng/hộ).
2. Hộ gia đình có đối tượng là người hoạt động cách mạng, kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, làm
nghĩa vụ quốc tế bị địch bắt tù, đày;
thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học
có tỷ lệ tổn thương cơ thể dưới 81%: Hỗ trợ 3.000.000 đồng/hộ (ba
triệu đồng/hộ).
3. Trường hợp trong một hộ gia
đình có nhiều đối tượng thuộc quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thì chỉ
được hưởng mức hỗ trợ của đối tượng có mức hỗ trợ cao nhất.
Điều 4. Hỗ trợ
hộ gia đình thuộc diện hộ nghèo
1. Đối tượng: Hộ gia đình thuộc diện
nghèo theo tiêu chuẩn nghèo do Chính phủ quy định khi Nhà nước thu hồi đất ở, đủ
điều kiện bồi thường về đất ở và phải di chuyển chỗ ở.
2. Mức hỗ trợ: 2.000.000 đồng/hộ
(hai triệu đồng/hộ).
Điều 5. Hỗ trợ
ổn định đời sống
1. Đối tượng: Hộ gia đình, cá nhân
khi Nhà nước chỉ thu hồi đất ở, đủ điều kiện bồi thường về đất ở phải di chuyển
chỗ ở mà không còn chỗ ở nào khác, (trường hợp không bị thu hồi đất nông nghiệp)
thì được hỗ trợ ổn định đời sống trong thời gian 06 tháng.
2. Mức hỗ trợ:
600.000 đồng/01 tháng/01 nhân khẩu (sáu trăm nghìn đồng/01 tháng/01 nhân khẩu).
Điều 6. Hỗ trợ
trong thời gian chưa được cơ quan có thẩm quyền giao đất
1. Đối tượng: Các hộ gia đình, cá
nhân khi Nhà nước thu hồi đất, phải di chuyển chỗ ở, đủ điều kiện giao đất ở
nhưng tại thời điểm thu hồi đất chưa được giao đất ở.
2. Mức hỗ trợ:
a) Các phường thuộc địa bàn thành
phố Lào Cai, thị xã Sa Pa: Hộ có dưới 6 nhân khẩu: 2.500.000 đồng/tháng/hộ (hai
triệu năm trăm nghìn đồng/tháng/hộ); hộ có từ 06 nhân khẩu trở lên: 3.000.000 đồng/tháng/hộ
(ba triệu đồng/tháng/hộ).
b) Các khu vực còn lại: Hộ có dưới
6 khẩu: 2.000.000đồng/tháng/hộ (hai triệu đồng/tháng/hộ); hộ có từ 6 khẩu trở
lên: 2.500.000 đồng/tháng/hộ (hai triệu năm trăm nghìn đồng/tháng/hộ).
3. Thời gian hỗ trợ: Tính từ thời
điểm các hộ gia đình, cá nhân bàn giao mặt bằng đến khi nhận đất tái định cư có
đầy đủ cơ sở hạ tầng, nhưng tối đa không quá 12 tháng.
Điều 7. Hỗ trợ
tài sản là nhà, công trình xây dựng khác trên đất khi Nhà nước thu hồi đất,
nhưng không đủ điều kiện được bồi thường theo quy định
1. Đối với nhà, công trình xây dựng
trước ngày 15/10/1993: Hỗ trợ bằng 80% mức bồi thường của trường hợp đủ điều kiện
được bồi thường.
2. Đối với nhà, công trình xây dựng
từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004: Hỗ trợ bằng 70% mức bồi thường của
trường hợp đủ điều kiện được bồi thường.
3. Đối với nhà, công trình xây dựng
từ ngày 01/7/2004 đến trước ngày 01/7/2014: Hỗ trợ bằng 60% mức bồi thường của
trường hợp đủ điều kiện được bồi thường.
4. Đối với nhà, công trình xây dựng
từ ngày 01/7/2014 đến trước ngày 30/5/2019: Hỗ trợ bằng 40% mức bồi thường của
trường hợp đủ điều kiện được bồi thường.
5. Không hỗ trợ đối với các trường
hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 Điều này mà trước đó đã bị các cơ quan
nhà nước có thẩm quyền xử lý, ngăn chặn hành vi vi phạm.
Điều 8. Nguồn
kinh phí thực hiện
1. Nguồn ngân sách Nhà nước.
2. Kinh phí do các chủ đầu tư ứng
trước để thực hiện công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
3. Các nguồn kinh phí khác theo
quy định của pháp luật.
Điều 9. Xử lý
chuyển tiếp
Đối với các hộ gia đình, cá nhân đã
được phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trước ngày Nghị quyết
này có hiệu lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo phương án bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư đã được phê duyệt./.