HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
03/2012/NQ-HĐND
|
Ninh
Bình, ngày 17 tháng 4 năm 2012
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI
VỀ SỬ DỤNG ĐẤT ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG XÃ HỘI HOÁ TRONG CÁC LĨNH VỰC GIÁO DỤC-ĐÀO TẠO,
DẠY NGHỀ, Y TẾ, VĂN HOÁ, THỂ DỤC THỂ THAO, MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH
BÌNH, GIAI ĐOẠN 2012-2016
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
KHOÁ XIII, KỲ HỌP THỨ 4
Căn cứ Luật
Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003, Luật Đất đai ngày
26/11/2003;
Căn cứ Nghị
định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê
mặt nước; Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư; Nghị định số
44/2008/NĐ-CP ngày 09/4/2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về thu tiền
sử dụng đất; Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của Chính phủ về chính
sách khuyến khích xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy
nghề, y tế, văn hoá, thể thao, môi trường;
Căn cứ Quyết
định số 1466/QĐ-TTg ngày 10/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ quy định danh mục
chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã
hội hoá trong lĩnh vực giáo dục-đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao, môi
trường;
Căn cứ Thông
tư số 135/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc hướng
dẫn Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính
sách khuyến khích xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy
nghề, y tế, văn hoá, thể thao, môi trường;
Xét đề nghị
của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình tại Tờ trình số 23/TTr-UBND ngày 15/3/2012 về
việc ban hành Quy định chính sách ưu đãi về sử dụng đất đối với các hoạt động
xã hội hoá trong các lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao, môi
trường trên địa bàn tỉnh Ninh Bình; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân
sách và ý kiến thảo luận của các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban
hành Quy định chính sách ưu đãi về sử dụng đất đối với hoạt động xã hội hoá
trong các lĩnh vực giáo dục-đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể dục thể thao,
môi trường trên địa bàn tỉnh Ninh Bình, giai đoạn 2012-2016 (Có Quy định kèm
theo).
Điều 2. Nghị
quyết này được Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Bình khoá XIII, kỳ họp thứ 4 thông
qua ngày 17/4/2012 và có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày được Hội đồng
nhân dân tỉnh thông qua.
Điều 3. Giao Ủy
ban nhân dân tỉnh Ninh Bình tổ chức thực hiện Nghị quyết này.
Điều 4. Thường
trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các vị đại biểu
Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này./.
|
CHỦ
TỊCH
Nguyễn Tiến Thành
|
QUY ĐỊNH
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI VỀ SỬ DỤNG ĐẤT ĐỐI VỚI HOẠT
ĐỘNG XÃ HỘI HÓA TRONG CÁC LĨNH VỰC GIÁO DỤC-ĐÀO TẠO, DẠY NGHỀ, Y TẾ, VĂN HÓA,
THỂ DỤC THỂ THAO, MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH, GIAI ĐOẠN 2012-2016
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số 03/2012/NQ-HĐND ngày 17/4/2012 của Hội đồng
nhân dân tỉnh Ninh Bình)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này
quy định chính sách ưu đãi về sử dụng đất đối với các hoạt động xã hội hóa trên
địa bàn tỉnh Ninh Bình, bao gồm các lĩnh vực: Giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế,
văn hóa, thể dục thể thao, môi trường.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ sở ngoài
công lập được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động trong các
lĩnh vực xã hội hóa quy định tại điểm a Khoản 2 Mục I của Thông tư số
135/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định
số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến
khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế,
văn hóa, thể thao, môi trường;
2. Tổ chức, cá
nhân hoạt động theo Luật Doanh nghiệp có các dự án đầu tư, liên doanh, liên kết
thành lập các cơ sở hạch toán độc lập hoạt động trong các lĩnh vực xã hội hóa
có đủ điều kiện hoạt động theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
3. Cơ sở sự
nghiệp công lập thực hiện góp vốn, huy động vốn, liên doanh, liên kết theo quy
định của pháp luật thành lập các cơ sở hạch toán độc lập hoặc doanh nghiệp hoạt
động trong các lĩnh vực xã hội hóa theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền.
(Sau đây gọi
chung là cơ sở thực hiện xã hội hóa)
Điều 3. Điều kiện được hưởng chính sách ưu đãi về sử dụng đất
Các cơ sở thực
hiện xã hội hóa trong lĩnh vực: Giáo dục-đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể
dục thể thao, môi trường được hưởng chính sách ưu đãi về sử dụng đất tại Quy định
này phải thuộc danh mục các loại hình xã hội hóa đáp ứng các tiêu chí về quy
mô, tiêu chuẩn cơ sở thực hiện xã hội hóa quy định tại Quyết định số
1466/QĐ-TTg ngày 10/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ về Danh mục chi tiết các loại
hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh
vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường.
Điều 4. Nguyên tắc thực hiện chính sách ưu đãi về đất đai
1. Việc thực hiện
chính sách ưu đãi về sử dụng đất đối với các cơ sở thực hiện xã hội hóa phải bảo
đảm đúng đối tượng đủ điều kiện quy định tại Điều 3 của Quy định này và phải bảo
đảm đúng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch xây dựng, quy hoạch ngành
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và đúng trình tự, thủ tục theo quy định của
pháp luật.
2. Cơ sở thực
hiện xã hội hóa được giao đất, được thuê đất đã hoàn thành giải phóng mặt bằng
hoặc được hưởng chính sách hỗ trợ kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng đối
với các dự án đầu tư trong lĩnh vực xã hội hóa đã tự thực hiện công tác đền bù,
giải phóng mặt bằng kể từ ngày Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008 của
Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong
lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường có hiệu lực
thi hành.
3. Trường hợp
cơ sở thực hiện xã hội hóa đã ứng trước kinh phí bồi thường, hỗ trợ tái định cư
dự án xã hội hóa theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt ( kể từ ngày
Nghị định số 69/2008/NĐ-CP của Chính phủ có hiệu lực thi hành) thì số kinh phí
bồi thường, hỗ trợ tái định cư đã đầu tư đối với diện tích đất phục vụ hoạt động
xã hội hóa sẽ được Ngân sách nhà nước hoàn trả sau khi hoàn thành tiến độ đầu
tư xây dựng dự án.
Chương II
CHÍNH SÁCH ƯU
ĐÃI VỀ SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 5. Giao đất, cho thuê đất và miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất
Cơ sở thực hiện
xã hội hóa đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 3 của Quy định này được UBND tỉnh
Ninh Bình giao đất hoặc cho thuê đất đã hoàn thành giải phóng mặt bằng (trừ đất
đô thị, đất ở) để xây dựng các công trình xã hội hóa theo các hình thức: Giao đất
không thu tiền sử dụng đất; cho thuê đất và miễn tiền thuê đất; giao đất có thu
tiền sử dụng đất và được miễn tiền sử dụng đất.
Điều 6. Miễn, giảm tiền sử dụng đất, tiền thuê đất đối với đất đô thị,
đất ở
1. Cơ sở thực
hiện xã hội hóa đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 3 của Quy định này được miễn,
giảm tiền sử dụng đất khi Nhà nước giao đất để thực hiện các dự án thuộc lĩnh vực
xã hội hóa trong khu vực đất đô thị, đất ở theo quy định sau:
a) Miễn toàn bộ
tiền sử dụng đất đối với các dự án thuộc lĩnh vực xã hội hóa được thực hiện tại
địa bàn các xã thuộc các huyện, thị xã trong tỉnh;
b) Giảm 50% tiền
sử dụng đất phải nộp ngân sách nhà nước đối với các dự án thuộc lĩnh vực xã hội
hóa được thực hiện tại địa bàn các xã thuộc thành phố Ninh Bình, các phường thuộc
thị xã Tam Điệp và thị trấn thuộc các huyện trong tỉnh;
c) Giảm 30% tiền
sử dụng đất phải nộp ngân sách nhà nước đối với các dự án xã hội hóa thực hiện
tại địa bàn các phường thuộc thành phố Ninh Bình.
2. Cơ sở thực
hiện xã hội hóa đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 3 của Quy định này được miễn,
giảm tiền thuê đất khi Nhà nước cho thuê đất để thực hiện các dự án thuộc lĩnh
vực xã hội hóa trong khu vực đất đô thị, đất ở theo quy định sau:
a) Miễn toàn bộ
tiền thuê đất đối với các dự án thuộc lĩnh vực xã hội hóa thực hiện tại địa bàn
các xã thuộc các huyện, thị xã trong tỉnh;
b) Miễn tiền
thuê đất 11 (mười một) năm kể từ ngày dự án xã hội hóa đi vào hoạt động và giảm
40% tiền thuê đất phải nộp trong các năm tiếp theo đối với các dự án thuộc lĩnh
vực xã hội hóa thực hiện tại địa bàn các xã thuộc thành phố Ninh Bình, các phường
thuộc thị xã Tam Điệp và thị trấn thuộc các huyện trong tỉnh;
c) Giảm 40% tiền
thuê đất phải nộp ngân sách nhà nước đối với các dự án xã hội hóa thực hiện tại
địa bàn các phường thuộc thành phố Ninh Bình.
Điều 7. Miễn phí, lệ phí liên quan đến quyền sử dụng đất
Cơ sở thực hiện
xã hội hóa được miễn lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
tài sản gắn liền với đất; được miễn các khoản phí, lệ phí khác liên quan đến
quyền sử dụng đất, tài sản gắn với đất.
Điều 8. Áp dụng chính sách ưu đãi khi chuyển đổi hình thức hoạt động
Trường hợp cơ sở
công lập, bán công chuyển đổi sang loại hình cơ sở thực hiện xã hội hoá nếu đáp
ứng điều kiện quy định tại Điều 3 của Quy định này thì được Uỷ ban nhân dân tỉnh
Ninh Bình quyết định cho tiếp tục sử dụng diện tích đất đang sử dụng dưới các
hình thức giao đất hoặc cho thuê đất và được hưởng chính sách ưu đãi tại Quy định
này.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 9. Trách nhiệm của cơ sở thực hiện xã hội hoá
1. Tổ chức triển
khai dự án đúng tiến độ, tiêu chuẩn kỹ thuật đã cam kết; sử dụng đất đúng mục
đích, hiệu quả và phù hợp với quy hoạch; không được tính giá trị quyền sử dụng
đất đang sử dụng vào giá trị tài sản của dự án đầu tư và không được dùng đất để
thế chấp làm tài sản vay vốn.
2. Cơ sở thực
hiện xã hội hóa phải đăng ký với cơ quan thuế khi hoạt động làm căn cứ xác định
ưu đãi và nghĩa vụ về thuế. Định kỳ hàng quý và hàng năm lập báo cáo hoạt động
nghiệp vụ chuyên môn gửi cơ quan quản lý ngành (cơ quan cấp phép hoạt động).
Báo cáo hoạt động tài chính gửi cơ quan quản lý ngành và cơ quan tài chính cùng
cấp.
Điều 10. Xử lý vi phạm và các vấn đề phát sinh
1. Các vấn đề
khác liên quan đến dự án đầu tư thuộc lĩnh vực xã hội hóa không quy định tại
Quy định này được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày
30/5/2008 của Chính phủ; Thông tư số 135/2008/TT-BTC ngày 31/12/2008 của Bộ Tài
chính và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
2. Sau 01 năm kể
từ ngày bàn giao đất tại thực địa, nếu dự án thực hiện xã hội hóa chưa triển
khai xây dựng hoặc sau 02 năm nếu dự án thực hiện xã hội hóa triển khai không
đúng tiến độ mà cơ sở thực hiện xã hội hóa không có lý do chính đáng bị thu hồi
dự án theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp
cơ sở thực hiện xã hội hóa sử dụng đất không đúng mục đích thì bị thu hồi đất
theo quy định của pháp luật về đất đai, đồng thời phải nộp vào ngân sách nhà nước
toàn bộ tiền thuê đất, tiền sử dụng đất được miễn giảm theo giá đất tại thời điểm
bị thu hồi đối với thời gian sử dụng không đúng mục đích.
Điều 11. Sửa đổi bổ sung Quy định
Trong quá trình
thực hiện Quy định này nếu có phát sinh, vướng mắc, các tổ chức và cá nhân có
liên quan phản ánh về Uỷ ban nhân dân tỉnh tổng hợp, trình Hội đồng nhân dân tỉnh
xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.