ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH THUẬN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 29/2015/QĐ-UBND
|
Phan Rang - Tháp Chàm, ngày 25 tháng 5 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHÍNH
SÁCH ƯU ĐÃI SỬ DỤNG ĐẤT ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN XÃ HỘI HOÁ THUỘC LĨNH VỰC GIÁO DỤC -
ĐÀO TẠO, DẠY NGHỀ, Y TẾ, VĂN HOÁ, THỂ DỤC THỂ THAO, MÔI TRƯỜNG, GIÁM ĐỊNH TƯ
PHÁP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03
tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đất đai
ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Đầu tư
ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Quy hoạch
đô thị ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số
108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số
43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số
46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê
đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Nghị
định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30
tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hoá đối với
các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao, môi
trường;
Căn cứ Nghị định số 59/2014/NĐ-CP ngày 16
tháng 6 năm 2014 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30
tháng 5 năm 2008 của Chính
phủ về chính sách khuyến khích xã hội hoá đối
với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao,
môi trường;
Căn cứ Quyết định số
1466/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục
chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã
hội hoá trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao,
môi trường và Quyết định số 693/QĐ-TTg ngày 06 tháng 5 năm 2013 của Thủ tướng
Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Danh mục chi tiết các loại
hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hoá trong lĩnh
vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao, môi trường ban hành
kèm theo Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm 2008 của Thủ tướng
Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số
135/2008/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định
số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến
khích xã hội hoá đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế,
văn hoá, thể thao, môi trường;
Thực hiện Văn bản số
21/HĐND-VP ngày 25 tháng 02 năm 2015 của Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh về
việc chấp thuận để Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành chính sách ưu đãi sử dụng đất đối với các dự án xã hội hoá thuộc lĩnh vực giáo dục
- đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể dục thể thao, môi trường, giám định tư pháp;
Theo đề nghị
của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại
Tờ trình số 2334/TTr-SKHĐT
ngày 29 tháng 10 năm 2014, Văn bản số
2979/SKHĐT-EDO ngày 31 tháng 12 năm 2014, Văn bản số 851/SKHĐT-EDO ngày 17
tháng 4 năm 2015 và Báo cáo kết quả thẩm định số 1608/BC-STP ngày 13 tháng 10
năm 2014 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy
định về chính sách ưu đãi sử dụng đất đối với các dự án xã hội hoá thuộc lĩnh vực
giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể dục thể thao, môi trường, giám
định tư pháp trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận; gồm 3 Chương và 9 Điều.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành
sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số
1031/2010/QĐ-UBND ngày 02 tháng 7 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận
ban hành Quy định về giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án xã hội hoá trên
địa bàn tỉnh Ninh Thuận và Quyết định số 46/2012/QĐ-UBND ngày 20 tháng 8 năm
2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận về sửa đổi khoản 3 Điều 2 của Quy định
về giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án xã hội hoá trên địa bàn tỉnh Ninh
Thuận ban hành kèm theo Quyết định số 1031/2010/QĐ-UBND ngày 02 tháng 7 năm 2010 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận.
Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các sở, thủ trưởng các ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố; Giám đốc Văn phòng Phát triển kinh tế; thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
QUY ĐỊNH
VỀ CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI SỬ DỤNG
ĐẤT ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN XÃ HỘI HOÁ THUỘC LĨNH VỰC GIÁO DỤC - ĐÀO TẠO, DẠY NGHỀ, Y
TẾ, VĂN HOÁ, THỂ DỤC THỂ THAO, MÔI TRƯỜNG, GIÁM ĐỊNH TƯ PHÁP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 29/2015/QĐ-UBND ngày 25 tháng 5 năm 2015 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Đối tượng và phạm vi áp dụng
1. Đối tượng áp dụng:
các cơ sở ngoài công lập được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động
trong các lĩnh vực xã hội hoá; các tổ chức, cá nhân hoạt động theo Luật Doanh
nghiệp có dự án đầu tư thực hiện xã hội hoá trên địa bàn tỉnh; các cơ sở sự
nghiệp công lập thực hiện góp vốn, huy động vốn, liên doanh, liên kết theo quy
định của pháp luật thành lập các cơ sở hạch toán độc lập hoặc doanh nghiệp hoạt
động trong các lĩnh vực xã hội hoá theo quyết định của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền (sau đây gọi tắt là cơ sở thực hiện xã hội hoá).
2. Phạm vi áp dụng:
các dự án đầu tư thực hiện xã hội hoá về giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế,
văn hoá, thể dục thể thao, môi trường, giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh Ninh
Thuận.
3. Quy định này không
áp dụng đối với các dự án đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực xã hội hoá trên địa
bàn tỉnh Ninh Thuận.
Điều
2. Điều kiện để được hưởng chính sách ưu đãi sử dụng đất
Cơ sở thực hiện dự án
xã hội hoá có dự án đầu tư vào các lĩnh vực quy định tại Điều 1 của Quy định
này được hưởng chính sách ưu đãi sử dụng đất của Nhà nước phải bảo đảm các điều
kiện như sau:
1. Dự án có địa điểm
phù hợp với quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch chi tiết về xây dựng, quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp
dự án thực hiện tại địa điểm chưa có quy hoạch được duyệt, phải được Ủy ban
nhân dân tỉnh chấp thuận chủ trương về địa điểm.
2. Cơ
sở thực hiện xã hội hoá phải thuộc danh mục loại hình và đáp ứng các tiêu chí
quy mô, tiêu chuẩn đã được quy định tại Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày 10 tháng
10 năm 2008 và Quyết định số 693/QĐ-TTg ngày 06 tháng 5 năm 2013 của Thủ tướng
Chính phủ và các văn bản khác về cơ sở xã hội hoá do cơ quan có thẩm quyền ban
hành.
Điều 3. Nguyên tắc thực hiện
1. Cơ
sở thực hiện xã hội hoá được thành lập, cấp phép hoạt động phải đảm bảo theo
quy hoạch và đáp ứng các điều kiện được hưởng chính sách ưu đãi sử dụng đất được
quy định tại khoản 2 Điều 2 Quy định này.
2. Các dự án đầu
tư thuộc lĩnh vực xã hội hoá thực hiện trên địa bàn tỉnh phải đáp ứng tiêu chí
về suất đầu tư theo quy định của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về công bố Tập suất vốn
đầu tư xây dựng công trình được áp dụng tại thời điểm đăng ký đầu tư và theo
quy định của pháp luật có liên quan.
3. Diện
tích đất cho thuê để thực hiện dự án xã hội hoá được xem xét trên cơ sở hồ sơ dự
án, tiêu chí quy mô ban hành theo quy định tại Quyết định số 1466/QĐ-TTg ngày
10 tháng 10 năm 2008 và Quyết định số 693/QĐ-TTg ngày 06 tháng 5 năm 2013 của
Thủ tướng Chính phủ và các tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng Việt Nam hiện hành.
4. Trường hợp
có từ hai nhà đầu tư trở lên cùng đăng ký lựa chọn một địa điểm để thực hiện dự
án đầu tư trong lĩnh vực xã hội hoá thì thực hiện lựa chọn nhà đầu tư đáp ứng
cao nhất các tiêu chí về quy mô, chất lượng, hiệu quả theo quy định của pháp luật
về đấu thầu và pháp luật về đất
đai.
Chương II
QUY
ĐỊNH CỤ THỂ ƯU ĐÃI VỀ ĐẤT ĐAI
Điều 4. Miễn, giảm tiền thuê đất
1. Cơ sở thực
hiện xã hội hoá được Nhà nước cho thuê đất đã hoàn thành giải phóng mặt bằng để
xây dựng các công trình xã hội hoá theo hình thức cho thuê đất và được miễn tiền
thuê đất cho cả thời gian thuê (áp dụng kể cả cơ sở xã hội hoá sử dụng đất đô
thị trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận).
2. Trường
hợp nhà đầu tư tự nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp để thực hiện dự
án đầu tư xây dựng các công trình xã hội hoá mà phải chuyển mục đích sử dụng đất
phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất thì nhà đầu tư được Nhà nước cho
thuê đất theo quy định của pháp luật đất đai và được hưởng ưu đãi miễn tiền
thuê đất theo quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 5. Về kinh phí giải phóng mặt bằng
1. Căn cứ
vào khả năng ngân sách địa phương và quy hoạch sử dụng đất của tỉnh để thực hiện
bồi thường, giải phóng mặt bằng và giao đất đã hoàn thành giải phóng mặt bằng
cho nhà đầu tư thuê để thực hiện dự án xã hội hoá.
2. Trường
hợp không cân đối được ngân sách địa phương để thực hiện bồi thường, giải phóng
mặt bằng và giao đất đã hoàn thành giải phóng mặt bằng cho nhà đầu tư thuê để
thực hiện dự án xã hội hoá thì việc xử lý chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng
thực hiện như sau:
Cơ sở thực
hiện xã hội hoá hoàn trả chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng vào ngân sách
Nhà nước theo phương án được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và khoản
phí này được tính vào vốn đầu tư của dự án.
3. Trường
hợp cơ sở xã hội hoá được Nhà nước cho thuê đất tự nguyện ứng trước tiền bồi
thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt thì việc xử lý tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng như sau:
Cơ sở thực
hiện xã hội được tính chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng vào vốn đầu tư của
dự án theo phương án được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
4. Tiền bồi
thường, giải phóng mặt bằng quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều này gồm tiền bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, giải
phóng mặt bằng.
Chương III
Điều 6. Trách nhiệm của các sở, ngành và địa phương
1. Sở Kế
hoạch và Đầu tư có trách nhiệm:
a) Chủ
trì, phối hợp các sở, ngành và địa phương liên quan thẩm định trình Ủy ban nhân
dân tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư, cấp giấy chứng nhận đầu tư các dự án đầu
tư thực hiện xã hội hoá theo quy định của Luật Đầu tư và Quy định này;
b) Phối hợp
với Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí vốn thực hiện bồi thường
giải phóng mặt bằng các dự án xã hội hoá phù hợp với điều kiện ngân sách tỉnh;
c) Theo
dõi tình hình triển khai thực hiện các dự án xã hội hoá, định kỳ 6 tháng, năm tổng
hợp, báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những vướng mắc trong quá
trình tổ chức thực hiện Quy định này.
2. Sở Xây
dựng có trách nhiệm:
a) Chủ trì,
phối hợp các sở, ngành và địa phương liên quan lập quy hoạch xây dựng để đầu tư
phát triển các cơ sở thực hiện xã hội hoá tại các đô thị và điểm dân cư nông
thôn trên địa bàn tỉnh làm cơ sở xây dựng các dự án, kế hoạch xúc tiến và kêu gọi
đầu tư trong lĩnh vực xã hội hoá;
b) Đối với
những khu vực đã có quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị hoặc quy hoạch xây dựng
điểm dân cư nông thôn được duyệt, Sở Xây dựng có trách nhiệm công bố, công khai
quy hoạch xây dựng các cơ sở thực hiện xã hội hoá tại các đô thị và khu dân cư
nông thôn trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Tài
nguyên và Môi trường:
a) Chủ
trì, phối hợp các sở, ngành và địa phương liên quan rà soát, bổ sung quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất dành cho các cơ sở thực hiện xã hội hoá trên địa bàn tỉnh,
có trách nhiệm công bố, công khai quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất dành cho các
cơ sở thực hiện xã hội hoá trên địa bàn tỉnh sau khi phê duyệt;
b) Tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định về cho thuê đất đối với cơ sở thực hiện xã
hội hoá theo quy định và thực hiện chế độ miễn, giảm tiền thuê đất, khấu trừ tiền
thuê đất theo Điều 4 Quy định này;
c) Thẩm định
nhu cầu sử dụng đất, xác nhận phần diện tích đất thực hiện dự án xã hội hoá;
đôn đốc thực hiện việc bồi thường giải phóng mặt bằng đối với các khu đất quy
hoạch để thực hiện dự án xã hội hoá theo phương án được cấp thẩm quyền phê duyệt
để giao nhà đầu tư thực hiện dự án;
d) Kiểm
tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và việc cho thuê đất, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất đối với các cơ sở thực hiện xã hội hoá; đề xuất,
theo dõi việc xử lý các cơ sở thực hiện xã hội hoá vi phạm pháp luật về đất đai
trên địa bàn tỉnh.
4. Sở Tài
chính có trách nhiệm:
a) Chủ trì
phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế tỉnh
và các cơ quan liên quan hướng dẫn thực hiện Điều 5 Quy định này; tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh bố trí vốn thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng các dự án
xã hội hoá và hướng dẫn việc xử lý kinh phí bồi thường, hỗ trợ tái định cư cho
các chủ đầu tư đã ứng trước theo Quy định này;
b) Phối hợp
với các các sở, ngành và địa phương liên quan thẩm định lựa chọn chủ đầu tư thực
hiện dự án xã hội hoá theo quy định;
c) Thẩm định
kinh phí bồi thường, hỗ trợ và tái định cư do các chủ đầu tư đã ứng trước kinh
phí thực hiện.
5. Cục Thuế
tỉnh có trách nhiệm: chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính,
Sở Tài nguyên và Môi trường và cơ quan quản lý chuyên ngành theo lĩnh vực xã hội
hoá có liên quan kiểm tra, giám sát việc thực hiện các dự án xã hội hoá theo
đúng điều kiện và tiêu chí đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp
phát hiện cơ sở thực hiện xã hội hoá không đáp ứng đủ điều kiện và tiêu chí đã
được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết
định bãi bỏ các ưu đãi theo quy định của pháp luật.
6. Các Sở:
Văn hoá, Thể thao và Du lịch, Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã
hội, Y tế và Ủy ban nhân dân cấp huyện trên cơ sở chức năng nhiệm vụ được giao
đồng thời căn cứ vào Quy định này và các quy định hiện hành liên quan có trách
nhiệm:
a) Hướng dẫn
và tổ chức triển khai thực hiện nội dung cho thuê đất để thực hiện dự án xã hội
hoá trên địa bàn tỉnh theo từng lĩnh vực chuyên ngành của Quy định này;
b) Trong
quá trình lập quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch phát triển kinh tế xã hội cấp
huyện cần xác định quy mô, số lượng, quỹ đất theo quy hoạch để đầu tư xây dựng
phát triển các cơ sở thực hiện xã hội hoá;
c) Công bố
công khai các thủ tục hành chính, tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức, cá nhân
biết tham gia các lĩnh vực xã hội hoá.
Điều 7. Trách nhiệm của cơ sở thực hiện xã hội hoá
1. Cơ sở
thực hiện xã hội hoá được cho thuê đất phải thực hiện quyền và nghĩa vụ theo
quy định của Luật Đất đai, có trách nhiệm sử dụng đất đúng mục đích, phù hợp với
quy hoạch; triển khai thực hiện dự án theo đúng quy định tại Quy định này và
quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền.
Trường hợp
cơ sở thực hiện xã hội hoá sử dụng đất không đúng mục đích thì bị thu hồi đất
theo quy định của pháp luật về đất đai, đồng thời phải nộp vào ngân sách Nhà nước
toàn bộ tiền thuê đất, tiền sử dụng đất được miễn, giảm theo giá đất tại thời
điểm bị thu hồi đối với thời gian sử dụng không đúng mục đích.
2. Trong
quá trình thực hiện dự án, vì lý do khách quan không thể tiếp tục thực hiện dự
án trên đất đã được Nhà nước cho thuê đất thì cơ sở thực hiện xã hội hoá được
chuyển nhượng dự án này theo pháp luật về kinh doanh bất động sản và pháp luật
về đầu tư nếu được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận chủ trương chuyển nhượng dự
án bằng văn bản. Người nhận chuyển nhượng dự án phải đảm bảo tiếp tục thực hiện
dự án xã hội hoá theo đúng mục tiêu và mục đích sử dụng đất của dự án.
Điều 8. Quy định chuyển tiếp
1. Trường
hợp cơ sở thực hiện xã hội hoá sử dụng đất ở, đất đô thị đáp ứng các điều kiện
quy định tại Điều 2 Quy định này nhưng Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận chưa ban
hành quy định chế độ miễn, giảm tiền thuê đất theo quy định tại khoản 1 Điều 6
Nghị định số 69/2008/NĐ-CP thì cơ sở thực hiện xã hội hoá được hưởng mức miễn,
giảm tiền thuê đất theo Quy định này kể từ ngày Nghị định số 69/2008/NĐ-CP có
hiệu lực thi hành.
2. Đối với
cơ sở thực hiện xã hội hoá đã được Nhà nước giao đất mà được miễn tiền sử dụng
đất hoặc được giảm tiền sử dụng đất và đã nộp phần tiền sử dụng đất không được
giảm theo quy định tại pháp luật về khuyến khích xã hội hoá trước ngày Nghị định
số 59/2014/NĐ-CP
ngày 16 tháng 6 năm 2014 của
Chính phủ có hiệu lực thi hành thì được tiếp tục sử dụng đất theo thời hạn sử dụng
đất còn lại mà không phải chuyển sang thuê đất. Trường hợp chuyển sang thuê đất
thì không phải nộp tiền thuê đất trong thời hạn đã được giao đất.
3. Cơ sở
thực hiện xã hội hoá đã được Nhà nước giao đất, cho thuê đất đã giải phóng mặt
bằng và được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép hưởng các chính sách ưu
đãi quy định tại Nghị định số 69/2008/NĐ-CP từ ngày Nghị định này có hiệu lực
thi hành đến trước ngày 01 tháng 8 năm 2014 không phải hoàn trả Nhà nước số tiền
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư.
Điều 9. Điều khoản thi hành
1. Các nội
dung khác có liên quan không thể hiện tại Quy định này, được thực hiện theo các
văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành.
2. Trong
quá trình thực hiện Quy định này, nếu có khó khăn vướng mắc, các cơ quan, tổ chức,
đơn vị có ý kiến bằng văn bản gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.