Nghị quyết số 03/2009/NQ-HĐND về nhiệm vụ và các giải pháp xử lý ô nhiễm môi trường bức xúc trên địa bàn Thành phố Hà Nội đến 2010 do Hội đồng nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành
Số hiệu | 03/2009/NQ-HĐND |
Ngày ban hành | 17/07/2009 |
Ngày có hiệu lực | 27/07/2009 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Thành phố Hà Nội |
Người ký | Ngô Thị Doãn Thanh |
Lĩnh vực | Tài nguyên - Môi trường |
HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 03/2009/NQ-HĐND |
Hà Nội, ngày 17 tháng 07 năm 2009 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
KHÓA XIII, KỲ HỌP THỨ 18
(Từ ngày 14/7 đến ngày 17/7/2009)
Căn cứ luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Trên cơ sở xem xét Tờ trình số 34/TTr-UBND ngày 03/7/2009, kèm theo Đề án “Nhiệm
vụ và các giải pháp xử lý ô nhiễm môi trường bức xúc trên địa bàn Thành phố Hà
Nội đến 2010” của UBND Thành phố; Báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách
HĐND Thành phố; ý kiến của các đại biểu HĐND Thành phố,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua nội dung Tờ trình số 34/TTr-UBND ngày 03/7/2009, kèm theo Đề án “Nhiệm vụ và các giải pháp xử lý ô nhiễm môi trường bức xúc trên địa bàn Thành phố Hà Nội đến 2010” với những mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chính như sau:
I. ĐỊNH HƯỚNG GIẢI QUYẾT NHỮNG VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG BỨC XÚC Ở HÀ NỘI
1. Đối với chất thải rắn
Việc thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt giao cho các quận, huyện, thị xã quản lý và chủ động thực hiện theo phương thức xã hội hóa, phù hợp với đặc thù của từng địa phương, về lâu dài được đảm bảo từ nguồn phí vệ sinh. Trước mắt, phí vệ sinh phải được qui định cụ thể phù hợp theo hướng đủ bù đắp chi phí thu gom.
Đối với rác thải công nghiệp, rác thải y tế, phế thải xây dựng, việc thu gom, vận chuyển, xử lý thuộc trách nhiệm của đơn vị phát thải, các đơn vị này có thể tự thực hiện hoặc thuê các đơn vị có chức năng khác thực hiện và trả chi phí theo hợp đồng dịch vụ. Đối với việc xây dựng và vận hàng các khu xử lý chất thải rắn, trên cơ sở qui hoạch các khu xử lý tập trung qui mô Thành phố, qui mô huyện và liên huyện cho từng thời kỳ, chuyển mạnh việc Nhà nước trực tiếp đầu tư, sang chủ yếu là Nhà nước khuyến khích và có các cơ chế hỗ trợ, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đầu tư theo hình thức B0T, BT hoặc B0; việc thu hồi vốn đầu tư được thực hiện thông qua thu phí xử lý của đơn vị thuê xử lý. Ngân sách Nhà nước chỉ hỗ trợ chi phí vận chuyển và xử lý chất thải sinh hoạt.
2. Đối với môi trường nước mặt: từng bước tách nước thải và xử lý nước thải trước khi đổ vào các sông, hồ; áp dụng công nghệ xử lý kết hợp: công nghệ lọc nước, công nghệ sinh học và công nghệ hóa học. Áp dụng đồng bộ nhiều biện pháp xử lý ô nhiễm 33 hồ nội thành. Với nước thải công nghiệp, nước thải y tế xử lý 100% tại nguồn và trách nhiệm thuộc đơn vị phát thải. Đối với nước thải sinh hoạt trước mắt tập trung tuyên truyền, vận động nâng cao nhận thức cho các cơ quan, đơn vị, hộ dân xử lý sơ bộ tại nguồn bằng các chế phẩm sinh học trước khi xả thải ra môi trường. Riêng làng nghề từng bước qui hoạch để đưa các công đoạn, các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm ra khỏi khu vực dân cư để xử lý tập trung.
3. Đối với môi trường không khí: xây dựng mạng lưới quan trắc chất lượng không khí trong Thành phố, ưu tiên thiết lập mạng lưới quan trắc chất lượng không khí cố định. Tập trung quan trắc xác định những khu vực ô nhiễm trọng điểm, để có những biện pháp khắc phục. Mở rộng các khu không gian công cộng và phát triển không gian xanh đô thị để điều hòa khí hậu. Phát triển giao thông công cộng, hạn chế sử dụng phương tiện cá nhân để giảm bụi và khí thải từ các hoạt động giao thông. Tăng cường kiểm tra, có biện pháp hạn chế bụi xây dựng tại các công trình và phương tiện vận chuyển vật liệu, phế thải xây dựng.
1. Đối với chất thải rắn: 100% các xã , thị trấn có tổ chức thu gom chất thải rắn sinh hoạt. 100% khối lượng chất thải rắn sinh hoạt của các xã, thị trấn được thu gom phải chôn lấp hợp vệ sinh, trong đó 60% được xử lý đảm bảo tiêu chuẩn môi trường Việt Nam. 100% chất thải rắn y tế nguy hại được thu gom và xử lý. Thu gom 95% và xử lý 70% chất thải rắn công nghiệp, trong đó chất thải rắn công nghiệp nguy hại được thu gom, lưu giữ 90% và xử lý được 60%. Trên 95% phế thải xây dựng được thu gom và tập kết đúng nơi qui định.
2. Đối với nước thải: xử lý 10-15% lượng nước thải sinh hoạt khu vực nội thành; xử lý xong những bức xúc về ô nhiễm nước cho các hồ đã được nạo vét và kè bờ trên địa bàn Thành phố. Đối với nước sông, cải tạo nạo vét khơi thông dòng chảy đảm bảo cân bằng nguồn nước phục vụ việc tưới tiêu nông nghiệp và thoát lũ, chống úng ngập cho Thành phố.
3. Xử lý khoảng 40% lượng nước thải công nghiệp, 100% nước thải y tế.
4. Đối với bụi và khí thải giao thông: 100% các công trường xây dựng phải áp dụng các biện pháp giảm bụi theo đúng quy định. Vật liệu xây dựng, đất thải, phế thải phải được vận chuyển bằng các phương tiện chuyên dụng đảm bảo không rơi vãi ra đường.
5. Đối với làng nghề: 100% làng nghề, làng có nghề có qui chế quản lý môi trường làng nghề. Hoàn thành xây dựng thí điểm 1 dự án xử lý nước thải ở một làng nghề. Qui hoạch để đưa các công đoạn sản xuất gây ô nhiễm lớn tại các làng nghề ra khu sản xuất tập trung.
1. Huy động sự tham gia của cả hệ thống chính trị và các tổ chức xã hội, xã hội nghề nghiệp trong tuyên truyền nâng cao nhận thức, giáo dục pháp luật, phổ biến các quy định, cơ chế chính sách về: phân loại rác tại nguồn, đổ rác, phế liệu xây dựng đúng nơi quy định, không xả rác và nước thải chưa qua xử lý vào nguồn nước mặt, thực hiện những biện pháp giảm bụi trong xây dựng và vận chuyển vật liệu, phế thải xây dựng, tăng cường sử dụng phương tiện giao thông công cộng; tham gia trồng và bảo vệ cây xanh. Phối hợp với Ban tuyên giáo Thành ủy đưa các nội dung, hoạt động tuyên truyền về môi trường vào tài liệu sinh hoạt chi bộ. Soạn thảo tài liệu để phổ biến hướng dẫn đến các địa bàn dân cư (thôn, xóm, tổ dân phố). Đẩy mạnh sự tham gia của cộng đồng vào các phong trào vệ sinh tại khu vực cư trú, đưa nội dung bảo vệ môi trường vào tiêu chuẩn xây dựng gia đình văn hóa. Biên tập tài liệu phục vụ tuyên truyền về môi trường trong các trường phổ thông. Công khai thông tin về tình hình vi phạm pháp luật Bảo vệ môi trường để nhân dân cùng giám sát và tạo áp lực xã hội đối với các vi phạm. Xây dựng chuyên mục môi trường trên các phương tiện thông tin đại chúng của Thành phố.
2. Tiếp tục xây dựng và hoàn chỉnh các cơ chế, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật, các quy định về bảo vệ môi trường trên địa bàn Thành phố: xây dựng, hợp nhất các quy định về quản lý chất thải rắn, nước thải, bụi xây dựng và khí thải giao thông. Xây dựng quy định phân cấp quản lý môi trường trong công tác thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn. Xây dựng và cụ thể hóa các cơ chế chính sách ưu đãi, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia xử lý chất thải rắn, nước thải và dịch vụ môi trường. Xây dựng quy định về phối hợp phòng ngừa, ứng cứu và xử lý các sự cố môi trường trên địa bàn Thành phố.
3. Tăng cường kiểm soát ô nhiễm, thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật Bảo vệ môi trường: Xây dựng kế hoạch tổng thể về kiểm soát ô nhiễm môi trường chất thải rắn, nước thải, bụi xây dựng và khí thải giao thông trên địa bàn Thành phố. Rà soát và lập phương án xử lý các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng mới phát sinh, buộc áp dụng các biện pháp xử lý ô nhiễm hoặc di chuyển theo quy hoạch.
4. Tăng cường nguồn lực tài chính và áp dụng các biện pháp kinh tế trong bảo vệ môi trường: đa dạng hóa các hình thức đầu tư như: BOT, BT hoặc vay ODA để đẩy nhanh việc triển khai các chương trình, dự án ưu tiên thực hiện từ nay đến hết năm 2010, đặc biệt là các dự án về xử lý chất thải rắn. Bố trí ngân sách Thành phố cho các dự án ưu tiên thực hiện từ nay đến hết năm 2010. Đẩy mạnh xã hội hóa đầu tư và cung cấp các dịch vụ môi trường, khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến vào xử lý chất thải rắn, nước thải và dịch vụ môi trường. Thực hiện nguyên tắc gây thiệt hại đối với môi trường phải khắc phục bồi thường. Áp dụng các chính sách, cơ chế hỗ trợ về vốn, khuyến khích về thuế, trợ giá đối với hoạt động thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn, xử lý nước thải.
5. Về tổ chức bộ máy và cán bộ quản lý môi trường. Bổ sung cán bộ làm công tác bảo vệ môi trường tại Sở Tài nguyên và Môi trường. Bố trí đủ cán bộ làm công tác môi trường tại các quận, huyện, thị xã theo Nghị định 81/2007/NĐ-CP ngày 23/5/2007 của Chính phủ. Bố trí 1 cán bộ hợp đồng làm công tác quản lý môi trường cấp phường, xã, thị trấn.
II. CÁC NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP ĐỐI VỚI TỪNG LĨNH VỰC
1. Đối với công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn. Tập trung quy hoạch quản lý chất rắn trên địa bàn Thành phố năm 2009. Triển khai thêm một số mô hình thu gom, vận chuyển theo phương thức xã hội hóa phù hợp với đặc thù của từng khu vực, đặc biệt là khu vực nông thôn. Từng bước phân loại chất thải rắn tại nguồn để chôn lấp và xử lý hiệu quả. Xây dựng quy trình thu gom, phân loại và quản lý chất rắn nguy hại trong lĩnh vực y tế và công nghiệp. Trên cơ sở khẳng định vị trí, qui mô xây dựng các khu xử lý chất thải rắn tập trung, Thành phố định hướng công nghệ và tiêu chuẩn xử lý cũng như ban hành các cơ chế, chính sách khuyến khích kêu gọi xã hội hóa đầu tư để đẩy nhanh tiến độ triển khai dự án đầu tư mở rộng Khu xử lý chất thải rắn Nam Sơn (Sóc Sơn), khu xử lý Xuân Sơn (Sơn Tây) và xây dựng một số bãi chôn lấp hợp vệ sinh mới. Triển khai dự án xây dựng nhà máy xử lý chất thải rắn sinh hoạt với công nghệ tiên tiến, hiện đại với chi phí phù hợp. Quý III/2010 khởi công xây dựng 1 nhà máy xử lý chất thải rắn tập trung với công nghệ tiên tiến, hiện đại phù hợp với tiêu chuẩn môi trường Việt Nam và các cam kết quốc tế môi trường. Xây dựng các khu xử lý chất thải rắn quy mô cấp huyện và liên huyện đáp ứng được các yêu cầu về xây dựng các bãi chôn lấp hợp vệ sinh như: Chương Mỹ, Thạch Thất, Mỹ Đức, Phú Xuyên… Trường hợp chôn lấp phân tán, nhỏ lẻ (qui mô cấp xã) phải đảm bảo vệ sinh về môi trường. Các hố chôn lấp rác quy mô nhỏ sau khi đầy có thể phủ đất và trồng cây lên trên để tạo cảnh quan môi trường, phù hợp quy hoạch.