Thứ 6, Ngày 25/10/2024

Quyết định 57/2008/QĐ-TTg phê duyệt Đề án tổng thể bảo vệ môi trường lưu vực sông Nhuệ - sông Đáy đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Số hiệu 57/2008/QĐ-TTg
Ngày ban hành 29/04/2008
Ngày có hiệu lực 26/05/2008
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Thủ tướng Chính phủ
Người ký Hoàng Trung Hải
Lĩnh vực Tài nguyên - Môi trường

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-----

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------

Số: 57/2008/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 29  tháng 4  năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT “ĐỀ ÁN TỔNG THỂ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG LƯU VỰC SÔNG NHUỆ - SÔNG ĐÁY ĐẾN NĂM 2020”

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Quyết định số 256/2003/QĐ-TTg ngày 02 tháng 12 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020;
Xét đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, ý kiến của Ủy ban nhân dân 5 tỉnh trên lưu vực sông Nhuệ - sông Đáy (Hà Tây, Hà Nam, Ninh Bình, Nam Định, Hòa Bình) và ý kiến của các Bộ, ngành liên quan,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt “Đề án tổng thể bảo vệ môi trường lưu vực sông Nhuệ - sông Đáy đến năm 2020” (sau đây gọi tắt là Đề án sông Nhuệ - sông Đáy) với các nội dung chủ yếu sau đây:

I. QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO

1. Giải quyết vấn đề ô nhiễm và bảo vệ môi trường lưu vực sông Nhuệ - sông Đáy là vấn đề lớn, liên vùng, liên ngành; là nhiệm vụ của cả 6 tỉnh, thành phố trên lưu vực, đòi hỏi có sự chỉ đạo chặt chẽ và hỗ trợ đầu tư của Chính phủ, các Bộ, ngành cũng như sự quyết tâm cao của Đảng bộ, chính quyền và nhân dân toàn lưu vực.

2. Bảo vệ môi trường sông Nhuệ - sông Đáy phải xuất phát từ quan điểm tổng thể, đồng bộ và thống nhất trên toàn lưu vực kết hợp chặt chẽ với việc bảo vệ trữ lượng nguồn nước và chất lượng nước của dòng sông.

3. Lấy phòng ngừa, ngăn chặn ô nhiễm và suy thoái môi trường là chính, kết hợp với việc từng bước xử lý, khắc phục có hiệu quả những điểm nóng về ô nhiễm môi trường trên lưu vực, thông qua nhiều hình thức và các giải pháp phù hợp, khả thi.

4. Ưu tiên thực hiện Đề án bảo vệ môi trường sông Nhuệ - sông Đáy trong sự lồng ghép, gắn kết chặt chẽ với các dự án, chương trình khác liên quan của các Bộ, ngành và từng địa phương trên lưu vực.

5. Huy động tối đa mọi nguồn lực của các địa phương trên lưu vực kết hợp với sự hỗ trợ thỏa đáng của Trung ương cho công tác bảo vệ môi trường lưu vực; đẩy mạnh xã hội hoá, vận động, thu hút các nguồn lực đầu tư của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và tài trợ quốc tế cho mục đích bảo vệ môi trường lưu vực.

6. Các cơ sở sản xuất trên lưu vực xây dựng mới buộc phải áp dụng công nghệ sạch, thân thiện với môi trường và ít gây ô nhiễm. Đối với chất thải của các cơ sở sản xuất, khu công nghiệp, khu chế xuất trên lưu vực phải được xử lý, bảo đảm tiêu chuẩn mới được xả, thải ra môi trường.

II. ĐỊNH HƯỚNG CHUNG VÀ CÁC MỤC TIÊU CỤ THỂ

1. Định hướng chung đến năm 2020:

a) Hạn chế, giảm thiểu ô nhiễm và suy thoái môi trường lưu vực sông Nhuệ - sông Đáy; từng bước xử lý ô nhiễm, cải thiện, nâng cao chất lượng môi trường và chất lượng nước các dòng sông, tạo hệ thống dòng chảy ổn định, bảo vệ các công trình thuỷ lợi an toàn, bền vững;

b) Xây dựng và hoàn chỉnh hệ thống cơ chế, chính sách đồng bộ nhằm khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm và bảo vệ nguồn nước, môi trường lưu vực sông Nhuệ - sông Đáy; thiết lập mô hình quản lý môi trường lưu vực phù hợp để khai thác, sử dụng bền vững, duy trì cân bằng nguồn nước, bảo vệ môi trường và cảnh quan sinh thái, phục vụ có hiệu quả nhu cầu phát triển kinh            tế - xã hội trên toàn lưu vực.

2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2010:

a) Xây dựng cơ chế, chính sách quản lý môi trường cần thiết, đồng bộ và phù hợp, tạo hành lang pháp lý và điều kiện thuận lợi cho các hoạt động bảo vệ môi trường và khai thác bền vững tài nguyên nước trên lưu vực; đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động bảo vệ môi trường lưu vực;

b) Xây dựng các quy hoạch môi trường, quản lý sử dụng tài nguyên nước và hệ thống thủy lợi, thống nhất kế hoạch bảo vệ môi trường lưu vực sông Nhuệ - sông Đáy;

c) Ngăn chặn kịp thời và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm như: đổ rác thải, phế liệu bừa bãi, lấn chiếm dòng sông nhằm ổn định dòng chảy phù hợp với quy luật tự nhiên và hệ thống công trình thủy lợi dọc hai bờ sông. Từng bước chỉnh trị, khơi thông dòng chảy các con sông, cứng hóa hợp lý hai bên bờ sông đối với một số đoạn sông thiết yếu;

d) Xây dựng và thực hiện phương án cân bằng nước, bổ cập nước từ sông Hồng qua cống Liên Mạc, tiết kiệm nước, bảo đảm đủ nhu cầu sử dụng nước cho lưu vực, đồng thời giảm thiểu ô nhiễm, đặc biệt trong các tháng mùa khô. Nghiên cứu phương án sửa chữa và xây dựng mới các hồ chứa nước, hệ thống công trình thuỷ lợi nhằm mục đích điều tiết giảm lũ trong mùa mưa và tăng dự trữ nước cho mùa khô;

đ) Xây dựng và đưa vào sử dụng hệ thống quan trắc và cơ sở dữ liệu tài nguyên - môi trường nhằm chia sẻ thông tin kịp thời giữa các tỉnh, thành phố trên lưu vực;

e) Tiếp tục xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên lưu vực theo Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg ngày 22 tháng 4 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ. Tạo được bước chuyển biến tích cực ban đầu về chất lượng môi trường trên lưu vực, từng bước hạn chế và giảm thiểu mức độ gia tăng ô nhiễm nguồn nước sông Nhuệ - sông Đáy;

g) Bắt buộc 100% các cơ sở sản xuất mới đầu tư xây dựng phải có các thiết bị giảm thiểu ô nhiễm, xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn môi trường. Khuyến khích các cơ sở sản xuất áp dụng công nghệ sạch, thân thiện với môi trường;

h) Các cơ sở sản xuất, kinh doanh đang hoạt động trên lưu vực sông Nhuệ - sông Đáy phải xây dựng hệ thống xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn môi trường. Phấn đấu 40% các khu đô thị, 70% các khu công nghiệp, khu chế xuất trên lưu vực có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường; 50% các cơ sở sản xuất, kinh doanh đang hoạt động được cấp chứng chỉ ISO 14001. Thu gom 90% chất thải rắn sinh hoạt, công nghiệp và dịch vụ; xử lý trên 60% chất thải nguy hại, 100% chất thải y tế; 95% dân số đô thị được sử dụng nước sạch và 85% dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh;

i) Phấn đấu có hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt đô thị và công nghiệp tại các đô thị và xử lý được 40% lượng nước thải đạt tiêu chuẩn môi trường, đặc biệt là nước thải của thành phố Hà Nội;

k) Hạn chế việc sử dụng các hóa chất độc hại, thuốc bảo vệ thực vật trong sản xuất nông nghiệp, thay thế bằng các biện pháp phòng trừ dịch hại tổng hợp, an toàn để tránh các ảnh hưởng xấu đến chất lượng môi trường đất, môi trường nước sông Nhuệ - sông Đáy và sức khỏe của nhân dân.

[...]