THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-----
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT
NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------
|
Số: 57/2008/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 29 tháng
4 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT “ĐỀ ÁN TỔNG THỂ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
LƯU VỰC SÔNG NHUỆ - SÔNG ĐÁY ĐẾN NĂM 2020”
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ
chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Quyết định số 256/2003/QĐ-TTg ngày 02 tháng 12 năm 2003 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2010
và định hướng đến năm 2020;
Xét đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, ý kiến của Ủy ban
nhân dân 5 tỉnh trên lưu vực sông Nhuệ - sông Đáy (Hà Tây, Hà Nam, Ninh Bình,
Nam Định, Hòa Bình) và ý kiến của các Bộ, ngành liên quan,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt “Đề
án tổng thể bảo vệ môi trường lưu vực sông Nhuệ - sông Đáy đến năm 2020” (sau
đây gọi tắt là Đề án sông Nhuệ - sông Đáy) với các nội dung chủ yếu sau đây:
I. QUAN ĐIỂM CHỈ ĐẠO
1. Giải quyết vấn
đề ô nhiễm và bảo vệ môi trường lưu vực sông Nhuệ - sông Đáy là vấn đề lớn,
liên vùng, liên ngành; là nhiệm vụ của cả 6 tỉnh, thành phố trên lưu vực, đòi hỏi
có sự chỉ đạo chặt chẽ và hỗ trợ đầu tư của Chính phủ, các Bộ, ngành cũng như sự
quyết tâm cao của Đảng bộ, chính quyền và nhân dân toàn lưu vực.
2. Bảo vệ môi trường
sông Nhuệ - sông Đáy phải xuất phát từ quan điểm tổng thể, đồng bộ và thống nhất
trên toàn lưu vực kết hợp chặt chẽ với việc bảo vệ trữ lượng nguồn nước và chất
lượng nước của dòng sông.
3. Lấy phòng ngừa,
ngăn chặn ô nhiễm và suy thoái môi trường là chính, kết hợp với việc từng bước
xử lý, khắc phục có hiệu quả những điểm nóng về ô nhiễm môi trường trên lưu vực,
thông qua nhiều hình thức và các giải pháp phù hợp, khả thi.
4. Ưu tiên thực hiện
Đề án bảo vệ môi trường sông Nhuệ - sông Đáy trong sự lồng ghép, gắn kết chặt
chẽ với các dự án, chương trình khác liên quan của các Bộ, ngành và từng địa
phương trên lưu vực.
5. Huy động tối đa
mọi nguồn lực của các địa phương trên lưu vực kết hợp với sự hỗ trợ thỏa đáng của
Trung ương cho công tác bảo vệ môi trường lưu vực; đẩy mạnh xã hội hoá, vận động,
thu hút các nguồn lực đầu tư của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân và tài trợ
quốc tế cho mục đích bảo vệ môi trường lưu vực.
6. Các cơ sở sản
xuất trên lưu vực xây dựng mới buộc phải áp dụng công nghệ sạch, thân thiện với
môi trường và ít gây ô nhiễm. Đối với chất thải của các cơ sở sản xuất, khu
công nghiệp, khu chế xuất trên lưu vực phải được xử lý, bảo đảm tiêu chuẩn mới
được xả, thải ra môi trường.
II. ĐỊNH HƯỚNG CHUNG VÀ CÁC MỤC TIÊU CỤ THỂ
1. Định hướng
chung đến năm 2020:
a) Hạn chế, giảm
thiểu ô nhiễm và suy thoái môi trường lưu vực sông Nhuệ - sông Đáy; từng bước xử
lý ô nhiễm, cải thiện, nâng cao chất lượng môi trường và chất lượng nước các
dòng sông, tạo hệ thống dòng chảy ổn định, bảo vệ các công trình thuỷ lợi an
toàn, bền vững;
b) Xây dựng và
hoàn chỉnh hệ thống cơ chế, chính sách đồng bộ nhằm khai thác hợp lý, sử dụng
tiết kiệm và bảo vệ nguồn nước, môi trường lưu vực sông Nhuệ - sông Đáy; thiết
lập mô hình quản lý môi trường lưu vực phù hợp để khai thác, sử dụng bền vững,
duy trì cân bằng nguồn nước, bảo vệ môi trường và cảnh quan sinh thái, phục vụ
có hiệu quả nhu cầu phát triển kinh
tế - xã hội
trên toàn lưu vực.
2. Mục tiêu cụ thể
đến năm 2010:
a) Xây dựng cơ chế,
chính sách quản lý môi trường cần thiết, đồng bộ và phù hợp, tạo hành lang pháp
lý và điều kiện thuận lợi cho các hoạt động bảo vệ môi trường và khai thác bền
vững tài nguyên nước trên lưu vực; đẩy mạnh xã hội hoá các hoạt động bảo vệ môi
trường lưu vực;
b) Xây dựng các
quy hoạch môi trường, quản lý sử dụng tài nguyên nước và hệ thống thủy lợi, thống
nhất kế hoạch bảo vệ môi trường lưu vực sông Nhuệ - sông Đáy;
c) Ngăn chặn kịp
thời và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm như: đổ rác thải, phế liệu bừa bãi, lấn
chiếm dòng sông nhằm ổn định dòng chảy phù hợp với quy luật tự nhiên và hệ thống
công trình thủy lợi dọc hai bờ sông. Từng bước chỉnh trị, khơi thông dòng chảy
các con sông, cứng hóa hợp lý hai bên bờ sông đối với một số đoạn sông thiết yếu;
d) Xây dựng và thực
hiện phương án cân bằng nước, bổ cập nước từ sông Hồng qua cống Liên Mạc, tiết
kiệm nước, bảo đảm đủ nhu cầu sử dụng nước cho lưu vực, đồng thời giảm thiểu ô
nhiễm, đặc biệt trong các tháng mùa khô. Nghiên cứu phương án sửa chữa và xây dựng
mới các hồ chứa nước, hệ thống công trình thuỷ lợi nhằm mục đích điều tiết giảm
lũ trong mùa mưa và tăng dự trữ nước cho mùa khô;
đ) Xây dựng và đưa
vào sử dụng hệ thống quan trắc và cơ sở dữ liệu tài nguyên - môi trường nhằm
chia sẻ thông tin kịp thời giữa các tỉnh, thành phố trên lưu vực;
e) Tiếp tục xử lý
triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên lưu vực theo Quyết
định số 64/2003/QĐ-TTg ngày 22 tháng 4 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ. Tạo được
bước chuyển biến tích cực ban đầu về chất lượng môi trường trên lưu vực, từng
bước hạn chế và giảm thiểu mức độ gia tăng ô nhiễm nguồn nước sông Nhuệ - sông
Đáy;
g) Bắt buộc 100%
các cơ sở sản xuất mới đầu tư xây dựng phải có các thiết bị giảm thiểu ô nhiễm,
xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn môi trường. Khuyến khích các cơ sở sản xuất áp dụng
công nghệ sạch, thân thiện với môi trường;
h) Các cơ sở sản
xuất, kinh doanh đang hoạt động trên lưu vực sông Nhuệ - sông Đáy phải xây dựng
hệ thống xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn môi trường. Phấn đấu 40% các khu đô thị,
70% các khu công nghiệp, khu chế xuất trên lưu vực có hệ thống xử lý nước thải
tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường; 50% các cơ sở sản xuất, kinh doanh đang hoạt
động được cấp chứng chỉ ISO 14001. Thu gom 90% chất thải rắn sinh hoạt, công
nghiệp và dịch vụ; xử lý trên 60% chất thải nguy hại, 100% chất thải y tế; 95%
dân số đô thị được sử dụng nước sạch và 85% dân số nông thôn được sử dụng nước
hợp vệ sinh;
i) Phấn đấu có hệ
thống xử lý nước thải sinh hoạt đô thị và công nghiệp tại các đô thị và xử lý
được 40% lượng nước thải đạt tiêu chuẩn môi trường, đặc biệt là nước thải của
thành phố Hà Nội;
k) Hạn chế việc sử
dụng các hóa chất độc hại, thuốc bảo vệ thực vật trong sản xuất nông nghiệp,
thay thế bằng các biện pháp phòng trừ dịch hại tổng hợp, an toàn để tránh các ảnh
hưởng xấu đến chất lượng môi trường đất, môi trường nước sông Nhuệ - sông Đáy
và sức khỏe của nhân dân.
3. Mục tiêu cụ thể
giai đoạn 2011 - 2015:
a) Xử lý xong tất
cả các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên lưu vực theo Quyết định số
64/2003/QĐ-TTg ngày 22 tháng 4 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ và các cơ sở
gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng mới phát sinh;
b) Phòng, chống
tình trạng suy thoái nguồn nước, thực hiện phương án khắc phục mức độ ô nhiễm tại
một số khu vực, đoạn sông bị ô nhiễm nặng bằng các giải pháp khả thi và phù hợp
với nguồn lực của sáu tỉnh, thành phố trên lưu vực, đặc biệt là các đoạn sông
chảy qua khu vực đô thị;
c) Bảo tồn thiên
nhiên và đa dạng sinh học, hệ sinh thái rừng. Hoàn thành giai đoạn nghiên cứu tổng
kết, đánh giá tài nguyên đa dạng sinh học, hoàn thiện quy hoạch hệ thống các
khu bảo vệ đa dạng sinh học, tăng cường kinh phí để quản lý các vườn quốc gia,
mở rộng các khu bảo tồn và phân cấp quản lý cho từng tỉnh, huyện vào năm 2015;
d) Ban hành các
chính sách, các quy định về tiết kiệm và sử dụng hợp lý tài nguyên nước. Áp dụng
các giải pháp khoa học công nghệ, chuyển đổi cơ cấu giống cây trồng hợp lý để
tiết kiệm tài nguyên nước, cân đối sử dụng nước giữa thượng nguồn với trung và
hạ nguồn;
đ) 60% các khu đô
thị, 90% các khu công nghiệp, khu chế xuất trên lưu vực có hệ thống xử lý nước
thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường;
e) Đẩy mạnh xã hội
hoá toàn diện công tác bảo vệ môi trường trên lưu vực sông Nhuệ - sông Đáy. Phấn
đấu tỷ trọng xã hội hoá đạt: 30% trong công tác thu gom, vận chuyển, xử lý chất
thải rắn sinh hoạt trên lưu vực; 5% cung cấp nước sạch cho người dân đô thị;
10% xử lý nước thải sinh hoạt.
4. Mục tiêu đến
giai đoạn 2016 - 2020:
a) Xử lý ô nhiễm,
khôi phục lại hiện trạng môi trường thiên nhiên xanh, sạch, đẹp vốn có của dòng
sông và lưu vực sông Nhuệ - sông Đáy; tăng cường đầu tư nâng cấp các công trình
kết hợp với khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm nguồn nước và phát triển bền vững
trên toàn lưu vực. Bảo đảm chất lượng nguồn nước mặt trên lưu vực đạt tiêu chuẩn
Việt Nam tại cột A áp dụng với nước mặt có thể dùng làm nguồn cấp nước;
b) Bảo vệ nguồn
tài nguyên nước, giữ cho dòng sông chính đủ nước và ổn định, bảo vệ tốt các hồ
hiện có như Suối Hai, Đồng Mô, Ngải Sơn và xây dựng thêm các hồ chứa mới nhằm
giữ nước, cắt lũ và cải thiện môi trường sinh thái cho lưu vực;
c) Hoàn thành cơ bản
việc xây dựng hệ thống cấp nước, hệ thống tiêu thoát nước mưa, nước thải riêng
biệt; 80% các khu đô thị, 100% các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ
cao có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt tiêu chuẩn môi trường; 80% các cơ
sở sản xuất, kinh doanh đang hoạt động được cấp chứng chỉ ISO 14001;
d) Thu gom 100% chất
thải rắn sinh hoạt đô thị, công nghiệp và dịch vụ; xử lý 100% chất thải nguy hại,
hình thành và phát triển ngành công nghiệp tái chế chất thải để tái sử dụng, phấn
đấu 30% chất thải thu gom được tái chế;
đ) 100% dân số đô
thị và 95% dân số nông thôn được sử dụng nước sạch;
e) Hoàn chỉnh hệ
thống cơ sở dữ liệu tài nguyên - môi trường của lưu vực, thống nhất việc quản
lý hệ thống trạm quan trắc môi trường cấp ngành và cấp địa phương theo Quy hoạch
tổng thể mạng lưới quan trắc tài nguyên môi trường quốc gia, bảo đảm khả năng dự
báo, phòng, chống thiên tai, ngập lụt và phân lũ có hiệu quả;
g) Nâng tỷ lệ đất
có rừng che phủ, đặc biệt là các tỉnh đầu nguồn, xây dựng các vùng lâm - nông
nghiệp kết hợp ở hai bờ sông phía thượng nguồn để có thể phát triển kinh tế cho
dân cư đồng thời kết hợp trồng cây giữ nước, khôi phục cơ bản rừng đầu nguồn đã
bị suy thoái.
III. CÁC NHIỆM VỤ CHỦ YẾU
1. Giảm thiểu và
khống chế mức độ gia tăng ô nhiễm môi trường lưu vực sông Nhuệ - sông Đáy:
a) Điều tra bổ
sung, đánh giá đầy đủ hiện trạng và làm rõ các nguyên nhân, các nguồn thải chủ
yếu gây ô nhiễm nguồn nước, ô nhiễm môi trường lưu vực từ hoạt động sản xuất
công nghiệp, thủ công nghiệp, nông nghiệp, y tế, kinh doanh, dịch vụ và đô thị
hóa; đánh giá ảnh hưởng của ô nhiễm môi trường đến sức khoẻ cộng đồng dân cư
trên lưu vực; dự báo về mô hình bệnh tật, các chỉ tiêu về sức khoẻ và giải pháp
giám sát tình hình bệnh tật trên toàn lưu vực sông Nhuệ - sông Đáy;
b) Tăng cường các
biện pháp, tập trung giải quyết dứt điểm các cơ sở gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng còn lại trong Quyết định 64/2003/QĐ-TTg ngày 22 tháng 4 năm 2003 của
Thủ tướng Chính phủ. Rà soát, điều tra bổ sung và áp dụng các biện pháp phòng
ngừa, xử lý các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng mới phát sinh, trong
đó tập trung ưu tiên xử lý các cơ sở xả nước thải ô nhiễm trực tiếp vào sông
Nhuệ - sông Đáy;
c) Xây dựng kế hoạch
xử lý triệt để ô nhiễm môi trường tại các làng nghề trên lưu vực sông Nhuệ -
sông Đáy;
d) Chủ động tăng
cường kiểm soát nguồn thải của các nhà máy, xí nghiệp, làng nghề, cơ sở y tế,
các cơ sở kinh doanh dịch vụ trên địa bàn. Thực hiện các biện pháp cưỡng chế
các cơ sở sản xuất, kinh doanh gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng mà không có
biện pháp xử lý, giảm thiểu.
2. Gìn giữ, bảo vệ
môi trường tự nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học trên lưu vực sông Nhuệ -
sông Đáy:
a) Xây dựng quy hoạch
tổng thể bảo vệ môi trường lưu vực sông Nhuệ - sông Đáy đến năm 2020 theo quan
điểm hài hoà lợi ích chung của 6 tỉnh, thành phố trên lưu vực, bao gồm các nội
dung chính sau: quy hoạch tổng thể hệ thống thuỷ lợi, cân bằng nước, các công
trình khai thác nguồn nước mặt và nước ngầm; quy hoạch tổng thể hệ thống thoát
nước và xử lý nước thải tập trung cho các khu công nghiệp, khu đô thị và khu
dân cư tập trung; quy hoạch tổng thể hệ thống các bãi chôn lấp chất thải rắn
công nghiệp, chất thải nguy hại, chất thải y tế và chất thải rắn sinh hoạt;
b) Đầu tư cải tạo hoàn chỉnh hệ thống công trình thuỷ
lợi trên lưu vực nhằm duy trì ổn định trạng thái cân bằng nước, đặc biệt trong
các tháng mùa khô;
c) Bảo tồn đa dạng
sinh học, bảo vệ môi trường và cảnh quan thiên nhiên trên lưu vực;
d) Đẩy mạnh trồng
rừng, khoanh nuôi bảo vệ rừng, đặc biệt là các vùng rừng, núi có phát tích dòng
nước kết hợp với các biện pháp giữ nước, cân bằng nguồn nước. Hướng dẫn nhân
dân canh tác, sử dụng có hiệu quả đất rừng phía thượng nguồn, đặc biệt ưu tiên ở
khu vực hai bờ sông.
3. Khắc phục, cải
tạo những khu vực, đoạn sông bị ô nhiễm nặng:
a) Xây dựng các
phương án xử lý, khắc phục ô nhiễm ở một số khu vực, đoạn sông bị ô nhiễm nặng,
cải tạo và xây dựng mới hệ thống thoát nước mưa, nước thải sinh hoạt riêng cho
các đô thị và khu dân cư;
b) Triển khai thực
hiện các dự án đầu tư xây dựng công trình xử lý nước thải sinh hoạt đạt tiêu
chuẩn môi trường tại khu vực đô thị;
c) Cải tạo các
công trình thuỷ lợi, cống lấy nước, tiêu thoát nước, các trạm bơm tưới, tiêu.
Tiến hành nạo vét những đoạn sông quan trọng, kè bờ những đoạn sông xung yếu, cần
thiết, từng bước chỉnh trị dòng chảy, bảo đảm dòng chảy ổn định.
4. Nâng cao năng lực
tổ chức, quản lý bảo vệ môi trường lưu vực sông Nhuệ - sông Đáy:
a) Hoàn chỉnh việc
xây dựng và vận hành có hiệu lực, hiệu quả hệ thống quản lý môi trường lưu vực;
b) Xây dựng và
hoàn chỉnh hệ thống cơ chế, chính sách và các văn bản hướng dẫn nhằm khai thác
hợp lý, sử dụng tiết kiệm và bảo vệ có hiệu quả nguồn nước, bảo vệ môi trường
và cảnh quan thiên nhiên trên lưu vực sông;
c) Phối hợp vận
hành liên vùng, liên ngành hệ thống công trình thuỷ lợi với hệ thống các công
trình khác; cung cấp nước sạch cho sinh hoạt, sản xuất nông nghiệp, phát triển
thuỷ sản, bảo đảm phục vụ hài hoà các mục đích;
d) Tăng cường năng
lực quản lý tài nguyên - môi trường của 6 tỉnh, thành phố trên lưu vực, bao gồm
cả việc đầu tư mạng lưới quan trắc môi trường và hình thành ngân hàng dữ liệu
tài nguyên - môi trường của lưu vực;
e) Huy động tối đa
các nguồn lực quốc tế về kỹ thuật, công nghệ, kinh nghiệm và tài chính để bảo vệ
tốt môi trường lưu vực.
5. Xây dựng hệ thống
cấp nước sạch tại một số khu vực đô thị và nông thôn trên lưu vực:
Xây dựng, thẩm định,
phê duyệt và thực hiện các dự án đầu tư xây dựng công trình cấp nước sạch tại một
số khu vực đô thị và nông thôn trên lưu vực.
IV. CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG LƯU VỰC
1. Xây dựng, thẩm
định, phê duyệt và tổ chức thực hiện có hiệu quả 12 dự án ưu tiên bảo vệ môi
trường có tính liên ngành, liên vùng cao trên lưu vực thuộc Đề án sông
Nhuệ - sông Đáy cụ thể sau đây:
Nhóm 1: Giảm thiểu
và khống chế mức độ gia tăng ô nhiễm môi trường lưu vực sông Nhuệ - sông Đáy:
- Điều tra, kiểm
kê các nguồn thải, hiện trạng môi trường và những tác động đến môi trường trên
toàn lưu vực sông Nhuệ - sông Đáy;
- Xử lý triệt để,
dứt điểm các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên lưu vực sông Nhuệ - sông Đáy theo Quyết định số
64/2003/QĐ-TTg ngày 22 tháng 4 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ;
- Lập quy hoạch quản
lý sử dụng tài nguyên nước và bảo vệ môi trường lưu vực sông Nhuệ - sông Đáy đến
năm 2015 và định hướng đến năm 2020.
Nhóm 2: Gìn giữ, bảo
vệ môi trường tự nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học trên lưu vực sông Nhuệ - sông
Đáy:
- Dự án đầu tư thực
hiện một số phương án cải tạo, nạo vét, khai thông, bổ cập nước, cải thiện chất
lượng nước trên hệ thống các sông, kênh, mương thuộc lưu vực sông Nhuệ - sông
Đáy;
- Dự án đầu tư thực
hiện các phương án tái tạo môi trường tự nhiên, sinh thái trên lưu vực sông Nhuệ
- sông Đáy.
Nhóm 3: Khắc phục,
cải tạo những khu vực, đoạn sông bị ô nhiễm nặng:
- Dự án đầu tư các
công trình xử lý nước thải của các đô thị và khu công nghiệp tại các tỉnh,
thành phố trên lưu vực sông theo quy hoạch được duyệt;
- Dự án đầu tư các
công trình xử lý chất thải rắn tại các tỉnh, thành phố trên lưu vực theo quy hoạch
được phê duyệt.
Nhóm 4: Nâng cao
năng lực tổ chức, quản lý bảo vệ môi trường trên lưu vực sông Nhuệ - sông Đáy:
- Đề án thực hiện
điều phối liên ngành, liên tỉnh trong việc vận hành khai thác hệ thống các công
trình trên lưu vực nhằm giảm thiểu và kiểm soát ô nhiễm môi trường nước sông
Nhuệ - sông Đáy;
- Dự án nâng cao
năng lực quản lý môi trường, thanh tra, kiểm tra, giám sát và phát triển các hoạt
động bảo vệ môi trường cho cộng đồng trên toàn lưu vực sông Nhuệ - sông Đáy;
- Xây dựng quy hoạch
mạng lưới quan trắc tài nguyên - môi trường, đầu tư nâng cao năng lực hệ thống
quan trắc và phân tích môi trường trên lưu vực sông Nhuệ - sông Đáy;
- Dự án đầu tư xây
dựng trung tâm dữ liệu tài nguyên - môi trường lưu vực sông Nhuệ - sông Đáy.
Nhóm 5: Xây dựng hệ
thống cấp nước sạch tại một số khu vực đô thị và nông thôn trên lưu vực: Dự án
đầu tư xây dựng các công trình cấp nước sạch.
2. Tổng kinh phí để
triển khai, thực hiện 12 dự án thành phần ưu tiên bảo vệ môi trường lưu vực
trên đây thuộc Đề án sông Nhuệ - sông Đáy ước tính vào khoảng 3.335 tỷ đồng (Ba nghìn, ba trăm ba mươi lăm tỷ đồng),
được huy động từ các nguồn: ngân sách trung ương, ngân sách địa phương, Quỹ Bảo
vệ môi trường Việt Nam, vốn đầu tư của các doanh nghiệp hoạt động sản xuất,
kinh doanh và dịch vụ trên lưu vực, vốn viện trợ không hoàn lại, vốn cho vay
tín dụng ưu đãi và sự hỗ trợ, tài trợ của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước.
Kinh phí thực hiện
cụ thể của từng dự án thành phần ưu tiên trên thuộc Đề án sông Nhuệ - sông Đáy
sẽ được cấp có thẩm quyền xem xét, phê duyệt theo đúng quy định hiện hành của
pháp luật.
V. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cộng đồng
dân cư, các cấp chính quyền, đoàn thể, các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân
trong việc bảo vệ môi trường lưu vực.
2. Gắn kết chặt chẽ
và lồng ghép các yêu cầu bảo vệ môi trường, bảo vệ nguồn nước, cảnh quan thiên
nhiên của lưu vực vào quá trình lập, thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực hiện
các chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của sáu tỉnh,
thành phố trên lưu vực.
3. Tăng cường hiệu
lực và hiệu quả quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường trên toàn lưu vực:
a) Sớm thành lập
và đưa vào hoạt động Ủy ban Bảo vệ môi trường lưu vực sông Nhuệ - sông Đáy với
tiêu chí gọn, nhẹ, hiệu lực và hiệu quả để chỉ đạo, điều phối liên ngành, liên
vùng nhằm thực hiện thống nhất các nội dung của Đề án tổng thể bảo vệ môi trường
lưu vực sông Nhuệ - sông Đáy;
b) Tổ chức thực hiện
có hiệu quả các văn bản quy phạm pháp luật về bảo vệ môi trường của Nhà nước.
Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp, các ngành và năng lực của hệ thống
quản lý nhà nước về bảo vệ môi trường, cảnh quan và khai thác bền vững lưu vực;
c) Tăng cường công
tác thanh tra, kiểm tra định kỳ và đột xuất các cơ sở sản xuất kinh doanh, phát
hiện kịp thời các cơ sở không thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường, vi
phạm các cam kết trong báo cáo đánh giá tác động môi trường, Bản cam kết bảo vệ
môi trường, xử lý nghiêm các vi phạm theo quy định của pháp luật.
4. Tăng cường và đa dạng hóa các nguồn lực đầu tư từ ngân sách nhà nước,
doanh nghiệp, cộng đồng dân cư, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; đẩy mạnh xã hội hoá công tác bảo vệ môi trường, cảnh quan thiên nhiên
trên toàn lưu vực sông:
a) Bảo đảm đủ và
hàng năm tăng dần mức vốn ngân sách nhà nước của địa phương và Trung ương chi
cho sự nghiệp môi trường; xã hội hóa mạnh mẽ các nguồn lực đầu tư, nhân rộng
các mô hình tự quản, dịch vụ vệ sinh môi trường đô thị và nông thôn để bảo vệ
có hiệu quả môi trường lưu vực;
b) Ưu tiên dành
nguồn ngân sách nhà nước để đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải sinh hoạt
đô thị, chất thải y tế, nước thải của các bệnh viện, trước mắt tập trung cho
thành phố Hà Nội và các tỉnh: Hà Tây, Hà Nam;
c) Trong điều kiện
chưa có đủ nguồn đầu tư cho xử lý trên diện rộng, phải khoanh vùng ô nhiễm để xử
lý cục bộ, dứt điểm, không để nguồn thải phát tán ra diện rộng;
d) Xác định rõ
trách nhiệm bảo vệ môi trường lưu vực là trách nhiệm của các cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ có phát sinh chất thải gây ô nhiễm. Tất cả các doanh nghiệp hoạt
động trên lưu vực phải tự bỏ vốn để xử lý ô nhiễm, khắc phục suy thoái môi trường
do quá trình sản xuất, kinh doanh và dịch vụ gây ra.
đ) Các dự án thành
phần thực hiện nhiệm vụ bảo vệ môi trường thuộc “Đề án tổng thể bảo vệ môi trường
sông Nhuệ - sông Đáy đến năm 2020” được ưu tiên vay vốn ưu đãi và sử dụng vốn hỗ
trợ hoặc tài trợ từ Quỹ Bảo vệ Môi trường Việt Nam.
5. Tăng cường
nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ trong công tác bảo vệ môi trường, bảo
vệ nguồn nước của lưu vực; khuyến khích việc đưa nhanh các tiến bộ kỹ thuật,
khoa học công nghệ mới, các công nghệ sản xuất sạch, thân thiện với môi trường,
các công nghệ xử lý chất thải tiên tiến và phù hợp vào các hoạt động bảo vệ môi
trường lưu vực sông Nhuệ - sông Đáy.
6. Đẩy mạnh hợp
tác quốc tế song phương và đa phương với các nước, tổ chức quốc tế, tổ chức phi
chính phủ, tổ chức, cá nhân nước ngoài khác để tranh thủ vốn, công nghệ, kinh
nghiệm và thu hút đầu tư trong việc bảo vệ môi trường lưu vực sông Nhuệ - sông
Đáy.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm của
các Bộ, ngành Trung ương:
a) Bộ Tài
nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
- Chủ trì, phối hợp
với Chủ tịch Ủy ban nhân dân 6 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trên lưu vực
sông Nhuệ - sông Đáy (bao gồm: Hà Nội, Hà Tây, Hòa Bình, Nam Định, Hà Nam, Ninh
Bình) chỉ đạo, đôn đốc và tổ chức thực hiện Đề án này, định kỳ hàng năm tổng hợp
và báo cáo kết quả lên Thủ tướng Chính phủ;
- Trình Thủ tướng
Chính phủ việc thành lập Ủy ban Bảo vệ môi trường lưu vực sông Nhuệ - sông Đáy,
bao gồm đại diện lãnh đạo Ủy ban nhân dân 6 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương trên lưu vực, đại diện lãnh đạo các Bộ: Tài nguyên và Môi trường, Tài
chính, Kế hoạch và Đầu tư và đại diện các Bộ, ngành liên quan khác để điều phối
liên ngành, liên vùng nhằm thực hiện thống nhất và có hiệu quả các nội dung của
Đề án sông Nhuệ - sông Đáy;
b) Bộ Kế hoạch
và Đầu tư chủ trì, thống nhất với Bộ Tài chính cân đối, bố trí vốn ngân sách
nhà nước và các nguồn vốn khác hàng năm và 5 năm để thực hiện các nhiệm vụ, đề
án và dự án thành phần ưu tiên của Đề án sông Nhuệ - sông Đáy bảo đảm đạt hiệu
quả và đúng tiến độ;
c) Các Bộ: Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương, Xây dựng, Giao thông vận tải, Y tế,
Khoa học và Công nghệ và các Bộ, ngành liên quan khác theo chức năng, nhiệm vụ
và phạm vi quản lý nhà nước của mình xây dựng các cơ chế, chính sách liên quan
đến việc triển khai các nhiệm vụ của Đề án sông Nhuệ - sông Đáy và tham
gia thực hiện Đề án này theo sự phân công của cấp có thẩm quyền.
2. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân 6 tỉnh, thành phố trên lưu vực sông Nhuệ - sông Đáy (Hà Nội, Hà Tây,
Hòa Bình, Nam Định, Hà Nam, Ninh Bình) có trách nhiệm:
- Phối hợp liên
vùng, liên ngành chặt chẽ để chỉ đạo thực hiện thống nhất và có hiệu quả, đúng
tiến độ các nội dung của Đề án sông Nhuệ - sông Đáy;
- Chủ động phát
huy nội lực, huy động ở mức cao nhất các nguồn lực của tỉnh, thành phố để phối
hợp tham gia thực hiện Đề án sông Nhuệ - sông Đáy;
- Chỉ đạo các Sở,
Ban, ngành và chính quyền các cấp trực thuộc triển khai thực hiện có hiệu quả
các nội dung của Đề án sông Nhuệ - sông Đáy trên địa bàn tỉnh và liên tỉnh.
Điều 2. Quyết định
này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố: Hà Nội, Hà Tây, Hòa Bình, Nam Định, Hà Nam, Ninh
Bình chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng TW và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- BQL KKTCKQT Bờ Y;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban TW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN,
Người phát ngôn của Thủ tướng Chính phủ,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KGVX (5b).
|
KT.
THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Hoàng Trung Hải
|