HỘI ĐỒNG THẨM
PHÁN
TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 02/2022/NQ-HĐTP
|
Hà Nội, ngày 06
tháng 9 năm 2022
|
NGHỊ QUYẾT
HƯỚNG
DẪN ÁP DỤNG MỘT SỐ QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT DÂN SỰ VỀ TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG THIỆT
HẠI NGOÀI HỢP ĐỒNG
HỘI ĐỒNG THẨM PHÁN TÒA ÁN NHÂN DÂN TỐI CAO
Căn cứ Luật Tổ chức
Tòa án nhân dân ngày 24 tháng 11 năm 2014;
Để áp dụng đúng và thống nhất một số quy định tại
Chương XX về trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng của
Bộ luật Dân sự ngày 24 tháng 11 năm 2015;
Sau khi có ý kiến của Viện trưởng Viện kiểm sát
nhân dân tối cao và Bộ trưởng Bộ Tư pháp,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị quyết này hướng dẫn một số quy định về trách
nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng của Bộ luật
Dân sự số 91/2015/QH13 ngày 24 tháng 11 năm 2015 (sau đây gọi tắt là Bộ luật Dân sự).
Điều 2. Về căn cứ phát sinh
trách nhiệm bồi thường thiệt hại quy định tại Điều
584 của Bộ luật Dân sự
1. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại đối với trường
hợp quy định tại khoản 1 Điều 584 của Bộ luật Dân sự phát
sinh khi có đầy đủ các yếu tố sau đây:
a) Có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự,
nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác;
b) Có thiệt hại xảy ra là thiệt hại về vật chất,
thiệt hại về tinh thần;
Thiệt hại về vật chất là tổn thất vật chất thực tế
xác định được của chủ thể bị xâm phạm, bao gồm tổn thất về tài sản mà không khắc
phục được; chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế, khắc phục thiệt hại; thu nhập
thực tế bị mất hoặc bị giảm sút do tài sản, sức khỏe, tính mạng, danh dự, nhân
phẩm, uy tín, quyền và lợi ích hợp pháp khác bị xâm phạm.
Thiệt hại về tinh thần là tổn thất tinh thần do bị
xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, quyền và lợi ích nhân
thân khác mà chủ thể bị xâm phạm hoặc người thân thích của họ phải chịu và cần
phải được bồi thường một khoản tiền bù đắp tổn thất đó.
c) Có mối quan hệ nhân quả giữa thiệt hại xảy ra và
hành vi xâm phạm. Thiệt hại xảy ra phải là kết quả tất yếu của hành vi xâm phạm
và ngược lại hành vi xâm phạm là nguyên nhân gây ra thiệt hại.
2. Tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm
hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp hướng dẫn
tại khoản 3 Điều này.
a) Chủ sở hữu tài sản phải bồi thường thiệt hại do
tài sản gây ra, trừ trường hợp người chiếm hữu tài sản đó phải chịu trách nhiệm
bồi thường theo hướng dẫn tại điểm b khoản 2 Điều này.
Chủ sở hữu tài sản được xác định tại thời điểm tài
sản gây thiệt hại theo quy định của pháp luật. Trường hợp tài sản đang được
giao dịch thì phải xác định thời điểm chuyển giao quyền sở hữu để xác định chủ
sở hữu tài sản gây thiệt hại.
Ví dụ: A bán nhà cho B, hợp đồng mua bán nhà đã được
công chứng, B đã giao 80% tiền mua nhà cho A nhưng chưa nhận nhà thì nhà bị
cháy, lan sang cháy nhà C gây thiệt hại. Theo quy định tại khoản
1 Điều 12 của Luật Nhà ở năm 2014 thì thời điểm chuyển giao quyền sở hữu là
thời điểm bên mua đã thanh toán đủ tiền và nhận nhà, trừ trường hợp có thỏa thuận
khác. Trường hợp này, B chưa thanh toán đủ tiền và chưa nhận bàn giao nhà nên A
chưa chuyển giao quyền sở hữu nhà cho B. Vì vậy, A vẫn là chủ sở hữu hợp pháp đối
với ngôi nhà và phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho C.
b) Người chiếm hữu mà không phải là chủ sở hữu phải
bồi thường thiệt hại nếu đang nắm giữ, chi phối trực tiếp hoặc gián tiếp tài sản
như chủ thể có quyền đối với tài sản tại thời điểm gây thiệt hại.
Ví dụ: A là chủ sở hữu xe ô tô đã giao xe ô tô đó
cho B. B lái xe ô tô tham gia giao thông đã gây tai nạn và gây thiệt hại thì cần
phân biệt:
- Nếu A thuê B lái xe ô tô và trả tiền công cho B,
việc sử dụng xe ô tô là do A quyết định. Trong trường hợp này, A là người chiếm
hữu, chi phối đối với xe ô tô. Do đó, A phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt
hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
- Nếu A giao xe ô tô cho B thông qua hợp đồng cho
thuê tài sản hợp pháp, việc sử dụng xe ô tô là do B quyết định. Trong trường hợp
này, B là người chiếm hữu, chi phối đối với xe ô tô. Do đó, B phải bồi thường
thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
3. Người gây thiệt hại, chủ sở hữu tài sản, người
chiếm hữu tài sản không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường
hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của
người bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định
khác.
a) Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách
khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp
dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép.
Ví dụ 1: Nhà của A được xây dựng, đang sử dụng bình
thường và không có dấu hiệu hư hỏng. Một cơn lốc xoáy bất chợt, không được dự
báo trước đã cuốn mái nhà của A vào người đi đường gây thiệt hại. Trường hợp
này là sự kiện bất khả kháng nên A không phải chịu trách nhiệm bồi thường.
Ví dụ 2: Có thông tin bão, A đã tiến hành các biện
pháp phòng chống bão theo hướng dẫn của cơ quan chức năng địa phương. Tuy nhiên,
cơn bão quá mạnh đã làm tốc mái nhà của A và gây thiệt hại cho người đi đường.
Trường hợp này là sự kiện bất khả kháng nên A không phải chịu trách nhiệm bồi
thường thiệt hại.
b) Lỗi hoàn toàn do người bị thiệt hại là toàn bộ
thiệt hại xảy ra đều do lỗi của người bị thiệt hại, người gây thiệt hại không
có lỗi.
Ví dụ: A lái xe ô tô (thuộc sở hữu của mình) theo
đúng quy định của Luật Giao thông đường bộ, C
lao vào xe ô tô của A đang đi trên đường để tự tử. Trường hợp này, A không phải
chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại do lỗi hoàn toàn của C.
Điều 3. Về nguyên tắc bồi thường
thiệt hại quy định tại Điều 585 của Bộ luật Dân sự
1. Về khoản
1 Điều 585 của Bộ luật Dân sự
a) “Thiệt hại thực tế” là thiệt hại đã xảy ra theo
hướng dẫn tại điểm b khoản 1 Điều 2 Nghị quyết này, được
tính thành tiền tại thời điểm giải quyết bồi thường. Thiệt hại phát sinh sau thời
điểm giải quyết bồi thường lần đầu được xác định tại thời điểm giải quyết bồi
thường lần tiếp theo nếu có yêu cầu của người bị thiệt hại.
Ví dụ: A gây thương tích cho B mà B phải điều trị
dài ngày. Tại thời điểm Tòa án giải quyết bồi thường thì tổng thiệt hại thực tế
là X đồng, bao gồm: chi phí điều trị, mức thu nhập bị mất hoặc giảm sút; chi
phí cho người chăm sóc, tổn thất tinh thần. Sau đó, B vẫn phải tiếp tục điều trị
thì các chi phí phát sinh sau thời điểm Tòa án giải quyết sẽ được giải quyết
trong vụ án khác nếu có yêu cầu của người bị thiệt hại.
b) “Thiệt hại phải được bồi thường toàn bộ” là tất
cả các thiệt hại thực tế xảy ra đều phải được bồi thường.
c) “Thiệt hại phải được bồi thường kịp thời” là thiệt
hại phải được bồi thường nhanh chóng nhằm ngăn chặn, hạn chế, khắc phục thiệt hại.
Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án có thể áp
dụng một hoặc một số biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp luật tố
tụng dân sự để giải quyết yêu cầu cấp bách của người bị thiệt hại (như buộc thực
hiện trước một phần nghĩa vụ bồi thường thiệt hại do tính mạng, sức khỏe bị xâm
phạm; buộc thực hiện trước một phần nghĩa vụ cấp dưỡng...).
d) Để đảm bảo việc bồi thường thiệt hại toàn bộ và
kịp thời, việc giải quyết vấn đề bồi thường trong vụ án hình sự, vụ án hành
chính phải được tiến hành cùng với việc giải quyết vụ án hình sự, vụ án hành
chính.
Trường hợp vụ án hình sự, vụ án hành chính có nội
dung giải quyết vấn đề bồi thường thiệt hại nhưng chưa có điều kiện chứng minh
và không ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án hình sự, vụ án hành chính thì vấn
đề bồi thường có thể tách ra để giải quyết theo thủ tục tố tụng dân sự.
đ) Người yêu cầu bồi thường thiệt hại phải nêu rõ từng
khoản thiệt hại thực tế đã xảy ra, mức yêu cầu bồi thường và các tài liệu, chứng
cứ chứng minh yêu cầu của mình là có căn cứ.
Trường hợp người yêu cầu bồi thường thiệt hại không
thể tự mình thu thập được tài liệu, chứng cứ thì có quyền yêu cầu Tòa án thu thập
tài liệu, chứng cứ theo quy định của Bộ luật Tố tụng
dân sự.
2. Về khoản
2 Điều 585 của Bộ luật Dân sự
Thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của người
chịu trách nhiệm bồi thường là trường hợp có căn cứ chứng minh rằng nếu Tòa án
tuyên buộc bồi thường toàn bộ thiệt hại thì không có điều kiện thi hành án.
Ví dụ: Một người vô ý làm cháy nhà người khác gây
thiệt hại 1.000.000.000 đồng. Người gây thiệt hại có tổng tài sản là 100.000.000
đồng, thu nhập trung bình hàng tháng là 2.000.000 đồng. Mức thiệt hại này là
quá lớn so với khả năng kinh tế của người gây thiệt hại.
3. Về khoản
3 Điều 585 của Bộ luật Dân sự
Mức bồi thường thiệt hại không còn phù hợp với thực
tế, có nghĩa là do có sự thay đổi về tình hình kinh tế - xã hội; sự biến động về
giá cả; sự thay đổi về tình trạng thương tật, khả năng lao động của người bị
thiệt hại; sự thay đổi về khả năng kinh tế của người có trách nhiệm bồi thường
mà mức bồi thường không còn phù hợp với sự thay đổi đó.
Bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại yêu cầu
thay đổi mức bồi thường thiệt hại phải có đơn yêu cầu thay đổi mức bồi thường
thiệt hại. Kèm theo đơn là các tài liệu, chứng cứ làm căn cứ cho việc yêu cầu
thay đổi mức bồi thường thiệt hại.
4. Về khoản
4 Điều 585 của Bộ luật Dân sự
Bên bị thiệt hại có một phần lỗi đối với thiệt hại
xảy ra thì không được bồi thường thiệt hại tương ứng với phần lỗi đó.
Ví dụ: A và B cùng lái ô tô tham gia giao thông, xảy
ra tai nạn do đâm va vào nhau dẫn đến A bị thiệt hại 100.000.000 đồng. Cơ quan
có thẩm quyền xác định A và B cùng có lỗi với mức độ lỗi của mỗi người là 50%.
Trường hợp này, B phải bồi thường 50.000.000 đồng cho A (50% thiệt hại).
5. Về khoản
5 Điều 585 của Bộ luật Dân sự
“Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi
thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để
ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình” là trường hợp bên có quyền, lợi
ích bị xâm phạm biết, nhìn thấy trước việc nếu không áp dụng biện pháp ngăn chặn
thì thiệt hại sẽ xảy ra và có đủ điều kiện để áp dụng biện pháp ngăn chặn, hạn
chế được thiệt hại xảy ra nhưng đã để mặc thiệt hại xảy ra thì bên có quyền, lợi
ích bị xâm phạm không được bồi thường thiệt hại.
Ví dụ: Nhà của A bị cháy, B đỗ xe ô tô gần nhà A, B
biết được nếu không di dời thì khả năng đám cháy sẽ lan sang làm cháy ô tô của
B và B có điều kiện để di dời nhưng B đã bỏ mặc dẫn đến xe ô tô bị cháy. Trường
hợp này, B không được bồi thường thiệt hại.
Điều 4. Xác định tuổi của người
gây thiệt hại theo quy định tại Điều 586 của Bộ luật
Dân sự
Tuổi của người gây thiệt hại được tính tại thời điểm
gây thiệt hại. Trường hợp không xác định được chính xác tuổi của người gây thiệt
hại thì ngày, tháng, năm sinh của họ được xác định như sau:
1. Trường hợp xác định được tháng nhưng không xác định
được ngày thì lấy ngày cuối cùng của tháng đó làm ngày sinh;
2. Trường hợp xác định được quý nhưng không xác định
được ngày, tháng thì lấy ngày cuối cùng của tháng cuối cùng trong quý đó làm
ngày, tháng sinh;
3. Trường hợp xác định được nửa của năm nhưng không
xác định được ngày, tháng thì lấy ngày cuối cùng của tháng cuối cùng trong nửa
năm đó làm ngày, tháng sinh;
4. Trường hợp xác định được năm nhưng không xác định
được ngày, tháng thì lấy ngày cuối cùng của tháng cuối cùng trong năm đó làm
ngày, tháng sinh;
5. Trường hợp không xác định được năm sinh thì phải
tiến hành giám định để xác định tuổi.
Trường hợp kết quả giám định tuổi chỉ xác định được
khoảng độ tuổi của người gây thiệt hại thì Tòa án lấy tuổi thấp nhất trong khoảng
độ tuổi đã xác định được để xác định tuổi của họ.
Ví dụ: Kết luận giám định M có độ tuổi trong khoảng
từ 13 tuổi 6 tháng đến 14 tuổi 2 tháng thì xác định tuổi của M là 13 tuổi 6
tháng.
Điều 5. Về thời hiệu khởi kiện
yêu cầu bồi thường thiệt hại quy định tại Điều 588 của
Bộ luật Dân sự
1. Việc bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng phát
sinh trước hoặc sau ngày 01 tháng 01 năm 2017 (ngày Bộ luật Dân sự có hiệu lực) và đương sự khởi
kiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2017, thì thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường
thiệt hại đều là 03 năm, kể từ ngày người có quyền yêu cầu biết hoặc phải biết
quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.
2. Thời điểm người có quyền yêu cầu biết quyền, lợi
ích hợp pháp của mình bị xâm phạm là khi họ nhận ra được hoặc có thể khẳng định
được về việc quyền và lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm.
Ví dụ: Ngày 02 tháng 7 năm 2022, A phát hiện cá
trong ao nhà mình bị chết hàng loạt. A nghi ngờ nguyên nhân là do nguồn nước thải
từ nhà B nên A yêu cầu cơ quan giám định về môi trường tiến hành giám định
nguyên nhân. Ngày 15 tháng 8 năm 2022, A nhận được kết quả giám định về nguyên
nhân gây ra thiệt hại chính là do nguồn nước thải từ nhà B. Trường hợp này, thời
điểm A biết quyền và lợi ích của mình bị xâm phạm là ngày 15 tháng 8 năm 2022.
3. Trường hợp người có quyền yêu cầu phải biết quyền,
lợi ích hợp pháp của mình bị xâm phạm là trong điều kiện, hoàn cảnh bình thường,
nếu có thiệt hại xảy ra thì người đó biết quyền, lợi ích hợp pháp của mình bị
xâm phạm hoặc trường hợp pháp luật có quy định phải biết.
Ví dụ 1: Ngày 20 tháng 6 năm 2022, A gây thương
tích cho B và cùng ngày B phải vào nhập viện điều trị thương tích. Trường hợp
này, thời điểm B phải biết quyền và lợi ích của mình bị xâm phạm là ngày 20
tháng 6 năm 2022.
Ví dụ 2: A giao cho B trông giữ chiếc xe ô tô của A
theo hợp đồng gửi giữ tài sản. Trong thời hạn của hợp đồng, xe ô tô bị C phá hủy.
Tại thời điểm xe ô tô bị thiệt hại, B không có mặt tại nơi xảy ra thiệt hại
nhưng B vẫn phải biết về việc thiệt hại xảy ra. Thời điểm B phải biết là thời
điểm C gây thiệt hại.
Điều 6. Về xác định thiệt hại
do tài sản bị xâm phạm quy định tại Điều 589 của Bộ luật
Dân sự
1. Việc bồi thường thiệt hại do
tài sản bị mất, bị hủy hoại hoặc bị hư hỏng quy định tại khoản
1 Điều 589 của Bộ luật Dân sự căn cứ vào thỏa thuận
của các bên, trường hợp không thỏa thuận được thì xác định thiệt hại như sau:
a) Trường hợp tài sản là vật thì xác định thiệt hại
đối với tài sản bị mất, bị hủy hoại căn cứ vào giá thị trường của tài sản cùng
loại hoặc tài sản cùng tính năng, tiêu chuẩn kỹ thuật, tác dụng và mức độ hao
mòn của tài sản bị mất, bị hủy hoại tại thời điểm giải quyết bồi thường.
Đối với tài sản là tiền thì thiệt hại được xác định
là số tiền bị mất, bị hư hỏng.
Đối với giấy tờ có giá bị mất, bị hư hỏng mà không
thể khôi phục được thì thiệt hại được xác định là giá trị của các giấy tờ bị mất,
bị hư hỏng tại thời điểm giải quyết bồi thường. Trường hợp giấy tờ có giá bị mất,
bị hư hỏng mà có thể khôi phục được thì thiệt hại được xác định là các chi phí
cần thiết để khôi phục các giấy tờ đó.
b) Đối với tài sản bị hư hỏng, thiệt hại là chi phí
để sửa chữa, khôi phục lại tình trạng tài sản trước khi bị hư hỏng theo giá thị
trường tại thời điểm giải quyết bồi thường để xác định thiệt hại; nếu tài sản bị
hư hỏng không thể sửa chữa, khôi phục thì thiệt hại được xác định theo hướng dẫn
tại điểm a khoản 1 Điều này.
2. Lợi ích gắn liền với việc sử
dụng, khai thác tài sản bị mất, bị giảm sút quy định tại khoản
2 Điều 589 của Bộ luật Dân sự là hoa lợi, lợi tức
mà người bị thiệt hại đang hoặc sẽ thu được nếu tài sản không bị mất, bị hư hỏng.
Hoa lợi, lợi tức được tính theo giá thực tế đang
thu, nếu chưa thu thì theo giá thị trường cùng loại hoặc mức giá thuê trung
bình 01 tháng của tài sản cùng loại hoặc tài sản có cùng tiêu chuẩn kỹ thuật,
tính năng, tác dụng và chất lượng tại thời điểm Tòa án cấp sơ thẩm xác định thiệt
hại; đối với những tài sản trên thị trường không có cho thuê, hoa lợi, lợi tức
được xác định trên cơ sở thu nhập trung bình của 03 tháng liền kề do tài sản bị
thiệt hại mang lại trong điều kiện bình thường trước thời điểm thiệt hại xảy
ra.
3. Chi phí hợp lý để ngăn
chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại quy định tại khoản 3 Điều
589 của Bộ luật Dân sự là những chi phí thực tế, cần
thiết tại thời điểm chi trong điều kiện bình thường cho việc áp dụng các biện
pháp cần thiết làm cho thiệt hại không phát sinh thêm; sửa chữa, khôi phục lại
tình trạng ban đầu của tài sản bị xâm phạm.
Ví dụ: T đã có hành vi làm cháy nhà của H. Chi phí
dập tắt đám cháy là X đồng; chi phí sửa chữa, khôi phục lại nhà như tình trạng
ban đầu là Y đồng. Trường hợp này, X đồng là chi phí để ngăn chặn, hạn chế thiệt
hại. Y đồng là chi phí khắc phục thiệt hại.
Điều 7. Về thiệt hại do sức khỏe
bị xâm phạm quy định tại Điều 590 của Bộ luật Dân sự
1. Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục
hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị giảm sút của người bị thiệt hại bao gồm:
a) Chi phí khám bệnh, chữa bệnh theo quy định của
pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh cho người bị thiệt hại; thuê phương tiện đưa
người bị thiệt hại đến cơ sở khám chữa bệnh và trở về nơi ở;
b) Chi phí bồi dưỡng sức khỏe cho người bị thiệt hại
được xác định là 01 ngày lương tối thiểu vùng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
cho 01 ngày khám bệnh, chữa bệnh theo số ngày trong hồ sơ bệnh án;
c) Chi phí phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất, bị
giảm sút là các chi phí cho việc phục hồi, hỗ trợ, thay thế một phần chức năng
của cơ thể bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại.
2. Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người
bị thiệt hại được xác định như sau:
a) Trường hợp người bị thiệt hại có thu nhập ổn định
từ tiền lương, tiền công thì được xác định theo mức tiền lương, tiền công của
người bị thiệt hại trong khoảng thời gian tiền lương, tiền công bị mất hoặc bị
giảm sút;
b) Trường hợp người bị thiệt hại có thu nhập không ổn
định từ tiền lương, tiền công được xác định căn cứ vào mức tiền lương, tiền
công trung bình của 03 tháng liền kề trước thời điểm thiệt hại xảy ra. Trường hợp
không xác định được 03 tháng lương liền kề trước thời điểm thiệt hại xảy ra thì
căn cứ vào thu nhập trung bình của lao động cùng loại tại địa phương trong khoảng
thời gian thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút. Nếu không xác định được thu
nhập trung bình của lao động cùng loại tại địa phương thì thu nhập thực tế bị mất
hoặc bị giảm sút được bồi thường là 01 ngày lương tối thiểu vùng tại nơi người
bị thiệt hại cư trú cho 01 ngày bị thiệt hại.
Ngày lương tối thiểu vùng được xác định là 01 tháng
lương tối thiểu vùng do Nhà nước quy định chia cho 26 ngày.
3. Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của
người chăm sóc người bị thiệt hại theo quy định tại điểm c khoản
1 Điều 590 của Bộ luật Dân sự được xác định như sau:
a) Chi phí hợp lý cho người chăm sóc người bị thiệt
hại trong thời gian điều trị bao gồm: tiền tàu, xe đi lại, tiền thuê nhà trọ
theo giá trung bình ở địa phương nơi người bị thiệt hại điều trị (nếu có);
b) Thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người
bị thiệt hại trong thời gian điều trị được xác định theo hướng dẫn tại khoản 2
Điều này;
c) Trường hợp người bị thiệt hại mất khả năng lao động
và phải có người thường xuyên chăm sóc thì chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người
bị thiệt hại được xác định là 01 ngày lương tối thiểu vùng tại nơi người bị thiệt
hại cư trú cho 01 ngày chăm sóc người bị thiệt hại.
Điều 8. Về thiệt hại do tính mạng
bị xâm phạm quy định tại khoản 1 Điều 591 của Bộ luật
Dân sự
Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm theo quy định tại
các điểm a, b và c khoản 1 Điều 591 của Bộ luật Dân sự được
xác định như sau:
1. Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm theo quy định
tại Điều 590 Bộ luật Dân sự, được hướng dẫn tại Điều 7 Nghị quyết này, được tính từ thời điểm người bị thiệt hại
bị xâm phạm sức khỏe cho đến thời điểm người đó chết.
2. Chi phí hợp lý cho việc mai táng đối với các khoản
tiền: mua quan tài; chi phí hỏa táng, chôn cất; các vật dụng cần thiết cho việc
khâm liệm, khăn tang, hương, nến, hoa, thuê xe tang và các khoản chi khác phục
vụ cho việc chôn cất hoặc hỏa táng nạn nhân theo phong tục, tập quán địa
phương. Không chấp nhận yêu cầu bồi thường chi phí cúng tế, lễ bái, ăn uống,
xây mộ, bốc mộ.
3. Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt
hại có nghĩa vụ cấp dưỡng hoặc nuôi dưỡng trước khi chết được xác định như sau:
a) Mức cấp dưỡng căn cứ vào thu nhập, khả năng thực
tế của người có nghĩa vụ cấp dưỡng và nhu cầu thiết yếu của người được cấp dưỡng,
nhưng không thấp hơn 01 tháng lương tối thiểu vùng tại nơi người được cấp dưỡng
đang cư trú cho mỗi tháng;
b) Thời điểm cấp dưỡng được tính từ thời điểm người
bị thiệt hại bị xâm phạm về sức khỏe;
c) Đối tượng được bồi thường tiền cấp dưỡng là những
người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng theo quy định của pháp luật
hôn nhân và gia đình.
Điều 9. Về thiệt hại do danh dự,
nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm quy định tại Điều 592
của Bộ luật Dân sự
Thiệt hại do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm
quy định tại Điều 592 của Bộ luật Dân sự được xác định như
sau:
1. Chi phí hợp lý để hạn chế, khắc phục thiệt hại
bao gồm: Chi phí cần thiết cho việc thu hồi, xóa bỏ vật phẩm, ấn phẩm, dữ liệu
có nội dung xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người bị thiệt hại; chi phí
cho việc thu thập tài liệu, chứng cứ chứng minh danh dự, nhân phẩm, uy tín bị
xâm phạm; tiền tàu, xe đi lại, thuê nhà trọ (nếu có) theo giá trung bình ở địa
phương nơi người bị thiệt hại chi trả để yêu cầu cơ quan chức năng xác minh sự
việc, cải chính trên các phương tiện thông tin đại chúng; chi phí tổ chức xin lỗi,
cải chính công khai tại nơi cư trú hoặc nơi làm việc của người bị thiệt hại và
các chi phí thực tế, cần thiết khác để hạn chế, khắc phục thiệt hại (nếu có).
2. Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút được
xác định như sau:
a) Trước khi danh dự, nhân phẩm, uy tín bị xâm phạm,
người bị xâm phạm có thu nhập thực tế nhưng do danh dự, nhân phẩm, uy tín bị
xâm phạm mà người bị xâm phạm phải thực hiện những công việc để hạn chế, khắc
phục thiệt hại nên khoản thu nhập thực tế của họ bị mất hoặc bị giảm sút, thì họ
được bồi thường khoản thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút đó;
b) Việc xác định thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm
sút của người bị xâm phạm được thực hiện theo hướng dẫn tại khoản
2 Điều 7 Nghị quyết này.
Điều 10. Về bồi thường thiệt hại
do người thi hành công vụ gây ra quy định tại Điều
598 của Bộ luật Dân sự
Thiệt hại do hành vi trái pháp luật của người thi
hành công vụ gây ra thuộc phạm vi trách nhiệm bồi thường của Nhà nước thì Nhà
nước có trách nhiệm bồi thường thiệt hại theo quy định của Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước. Trường
hợp người bị thiệt hại khởi kiện yêu cầu bồi thường thì Tòa án xem xét, thụ lý,
giải quyết theo quy định của Luật Trách nhiệm bồi
thường của Nhà nước.
Điều 11. Về bồi thường thiệt hại
do người chưa đủ mười lăm tuổi, người mất năng lực hành vi dân sự gây ra trong
thời gian trường học, bệnh viện, pháp nhân khác trực tiếp quản lý quy định tại
Điều 599 của Bộ luật Dân sự
1. “Trong thời gian trường học trực tiếp quản lý” quy
định tại khoản 1 Điều 599 của Bộ luật Dân sự là trong phạm
vi thời gian và không gian mà trường học đã tiếp nhận và có trách nhiệm quản
lý, chăm sóc, dạy dỗ người chưa đủ mười lăm tuổi.
2. “Trong thời gian bệnh viện, pháp nhân khác trực
tiếp quản lý” quy định tại khoản 2 Điều 599 của Bộ luật Dân sự
là trong phạm vi thời gian và không gian mà bệnh viện, pháp nhân khác đã tiếp
nhận và có trách nhiệm quản lý, điều trị người mất năng lực hành vi dân sự.
Điều 12. Về bồi thường thiệt hại
do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra quy định tại Điều
601 của Bộ luật Dân sự
1. Nguồn nguy hiểm cao độ được xác định theo quy định
tại Điều 601 của Bộ luật Dân sự và các văn bản pháp luật có
liên quan.
Ví dụ 1: Phương tiện giao thông cơ giới đường bộ gồm
xe ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo; xe
mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe
tương tự theo quy định tại khoản 18 Điều 3 của Luật Giao thông
đường bộ năm 2008 là nguồn nguy hiểm cao độ.
Ví dụ 2: Vũ khí theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ
hỗ trợ năm 2017, sửa đổi, bổ sung năm 2019 là nguồn nguy hiểm cao độ.
2. Người được chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ
giao chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ theo đúng quy định của pháp luật
phải bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra, trừ trường hợp giữa
chủ sở hữu và người được giao chiếm hữu, sử dụng có thỏa thuận khác không trái
pháp luật, đạo đức xã hội hoặc không nhằm trốn tránh việc bồi thường.
Ví dụ: các thỏa thuận sau đây không trái pháp luật,
đạo đức xã hội hoặc không nhằm trốn tránh việc bồi thường:
- Thỏa thuận cùng nhau liên đới chịu trách nhiệm bồi
thường thiệt hại;
- Thỏa thuận chủ sở hữu bồi thường thiệt hại trước
bằng tài sản hợp pháp, sau đó người được giao chiếm hữu, sử dụng sẽ hoàn trả
cho chủ sở hữu khoản tiền đã bồi thường trong trường hợp chủ sở hữu có điều kiện
bồi thường.
3. Trường hợp chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ
giao cho người khác chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ không đúng quy định
của pháp luật mà gây thiệt hại, thì chủ sở hữu phải bồi thường thiệt hại.
Ví dụ: Chủ sở hữu biết người đó không có bằng lái
xe ô tô nhưng vẫn giao quyền chiếm hữu, sử dụng cho họ mà gây thiệt hại thì chủ
sở hữu phải bồi thường thiệt hại.
4. Chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy
hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra ngay cả
khi không có lỗi, trừ các trường hợp sau đây:
a) Thiệt hại xảy ra là hoàn toàn do lỗi cố ý của
người bị thiệt hại;
Ví dụ: Khu vực có biển báo là nguồn điện cao thế
nguy hiểm chết người nhưng A vẫn vào trộm đồ và bị điện giật chết là trường hợp
hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị thiệt hại.
b) Thiệt hại xảy ra trong trường hợp bất khả kháng
hoặc tình thế cấp thiết, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Tình thế cấp thiết là tình thế của người vì muốn
tránh một nguy cơ đang thực tế đe dọa trực tiếp lợi ích công cộng, quyền, lợi
ích hợp pháp của mình hoặc của người khác mà không còn cách nào khác là phải có
hành động gây một thiệt hại nhỏ hơn thiệt hại cần ngăn chặn.
Trách nhiệm bồi thường trong tình thế cấp thiết được
thực hiện theo quy định tại Điều 595 của Bộ luật Dân sự.
Ví dụ: A đang lái xe ô tô theo đúng Luật Giao thông đường bộ, B lái xe máy theo hướng
ngược chiều với A và lấn làn đường của A. Để tránh gây tai nạn cho B và không
còn cách nào khác nên A đã lái xe va vào chiếc xe máy thuộc sở hữu của C đang đậu
trên lề đường gây thiệt hại cho C. Trường hợp này là tình thế cấp thiết, A
không phải bồi thường thiệt hại cho C mà B phải bồi thường thiệt hại cho C vì B
đã gây ra tình thế cấp thiết theo khoản 2 Điều 595 của Bộ luật
Dân sự.
5. Trường hợp nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu,
sử dụng trái pháp luật mà gây thiệt hại thì giải quyết như sau:
a) Nếu chủ sở hữu, người được chủ sở hữu giao chiếm
hữu, sử dụng hợp pháp không có lỗi trong việc để nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm
hữu, sử dụng trái pháp luật thì người chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật phải bồi
thường toàn bộ thiệt hại.
b) Nếu chủ sở hữu, người được chủ sở hữu giao chiếm
hữu, sử dụng hợp pháp có lỗi trong việc để nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu,
sử dụng trái pháp luật thì chủ sở hữu, người được chủ sở hữu giao chiếm hữu, sử
dụng hợp pháp và người chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật phải liên đới bồi thường
thiệt hại.
Điều 13. Hiệu lực thi hành của
Nghị quyết
1. Nghị quyết này đã được Hội đồng Thẩm phán Tòa án
nhân dân tối cao thông qua ngày 06 tháng 9 năm 2022 và có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 01 tháng 01 năm 2023.
Nghị quyết này thay thế Nghị quyết số 03/2006/NQ-HĐTP ngày 08 tháng 7 năm 2006 của Hội
đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn áp dụng một số quy định của Bộ luật Dân sự năm 2005 về bồi thường thiệt hại
ngoài hợp đồng.
2. Đối với những trường hợp bồi thường thiệt hại
ngoài hợp đồng phát sinh trước ngày 01 tháng 01 năm 2017 (ngày Bộ luật Dân sự có hiệu lực), thì áp dụng quy định
của Bộ luật Dân sự năm 2005, các văn bản
pháp luật hướng dẫn áp dụng Bộ luật Dân sự năm
2005 và Nghị quyết số 03/2006/NQ-HĐTP
ngày 08 tháng 7 năm 2006 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao để giải
quyết, trừ hướng dẫn về thời hiệu tại Điều 5 Nghị quyết này.
3. Đối với bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu
lực pháp luật trước ngày Nghị quyết này có hiệu lực thi hành thì không áp dụng
hướng dẫn tại Nghị quyết này để kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm hoặc tái
thẩm, trừ trường hợp việc kháng nghị bản án, quyết định có căn cứ khác.
4. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề
nghị phản ánh cho Tòa án nhân dân tối cao (thông qua Vụ Pháp chế và Quản lý
khoa học) để hướng dẫn bổ sung kịp thời.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Ủy ban Pháp luật của Quốc hội;
- Ủy ban Tư pháp của Quốc hội;
- Ban Nội chính Trung ương;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ 02 bản (để đăng công báo);
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Bộ Tư pháp;
- Các Thẩm phán TANDTC;
- Các đơn vị thuộc TANDTC;
- Các TAND và TAQS các cấp;
- Cổng TTĐT TANDTC (để đăng tải);
- Lưu: VT, Vụ PC&QLKH (TANDTC)-P2.
|
TM. HỘI ĐỒNG THẨM
PHÁN
CHÁNH ÁN
Nguyễn Hòa Bình
|