UBND TỈNH HÀ TĨNH
SỞ TÀI CHÍNH - SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
4107/HDLN-STC-SNN PTNT
|
Hà Tĩnh, ngày 28
tháng 12 năm 2012
|
HƯỚNG DẪN LIÊN NGÀNH
THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 43/2012/QĐ-UBND NGÀY 15/8/2012 CỦA UBND TỈNH VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH SẢN XUẤT GIỐNG PHÁT TRIỂN MỘT SỐ
SẢN PHẨM HÀNG HÓA NÔNG NGHIỆP CHỦ LỰC GIAI ĐOẠN 2012-2015.
Thực hiện Quyết định số 43/2012/QĐ-UBND
ngày 15/8/2012 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định một số chính sách khuyến
khích sản xuất giống phát triển một số sản phẩm hàng hóa nông nghiệp chủ lực
giai đoạn 2012-2015; liên ngành Sở Tài chính - Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn hướng dẫn một số nội dung như sau:
I. NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG :
1. Đối tượng, phạm vi áp dụng,
mức hỗ trợ và nguyên tắc hỗ trợ:
Thực hiện theo các điều, khoản quy định tại Quyết
định 43/2012/QĐ-UBND ngày 15/8/2012 của UBND tỉnh.
2. Thời gian thực hiện:
Bắt đầu từ 01/01/2012 đến 31/12/2015. Trường hợp
trên cùng một nội dung hỗ trợ tại Quyết định 43/2012/QĐ-UBND ngày 15/8/2012 của
UBND tỉnh mà có văn bản khác của cấp có thẩm quyền cùng quy định chính sách,
thì áp dụng chỉnh chính sách mức cao nhất.
3. Nguồn kinh phí
thực hiện:
- Nguồn ngân sách tỉnh cân đối, bố
trí một phần trong dự toán hàng năm để thực hiện Quyết định số 43/2012/QĐ-UBND
ngày 15/8/2012 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định một số chính sách khuyến
khích sản xuất giống phát triển một số sản phẩm hàng hóa nông nghiệp chủ lực.
- Lồng ghép các nguồn vốn: Quy hoạch,
chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới, Chương trình giống cây
trồng, vật nuôi; kinh phí sự nghiệp nông nghiệp, vốn sự nghiệp khoa học công
nghệ, đầu tư xây dựng cơ bản, vốn hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách Trung ương,
vốn các chương trình dự án khác...)
- Các nguồn vốn hợp pháp khác.
4. Giải thích các
từ ngữ:
Giống lúa xác nhận: Là hạt giống được
nhân ra từ hạt giống nguyên chủng và đạt tiêu chuẩn chất lượng theo quy định.
Giống mới: Là giống cây trồng được Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công nhận lần đầu, tạo ra hoặc du nhập vào
địa bàn tỉnh Hà Tĩnh và được đưa vào cơ cấu giống khảo nghiệm sản xuất, sản
xuất thử, sản xuất mở rộng trên địa bàn.
Khảo nghiệm giống cây trồng mới: Là
quá trình theo dõi, đánh giá nhằm xác định tính khác biệt, tính đồng nhất, tính
ổn định, giá trị canh tác và giá trị sử dụng của giống cây trồng trong điều
kiện và thời gian nhất định.
Lợn giống ngoại sinh sản: Là lợn nái
ngoại sinh sản có 100% máu lợn ngoại như Landrace, Yorkshire và các tổ hợp lai
của chúng.
Lợn nái ông bà: Là lợn nái được nhân
từ đàn lợn giống cấp cụ kỵ để sản xuất đàn lợn giống cấp bố, mẹ.
Lợn nái bố mẹ: Là lợn nái được nhân
từ đàn lợn giống cấp ông, bà để sản xuất ra đàn lợn giống thương phẩm.
Phối giống bằng phương pháp thụ tinh
nhân tạo: Là sử dụng các trang thiết bị, dụng cụ như: súng bắn tinh, dẩn tinh
quản... để phối tinh cho con cái, không trực tiếp đưa con đực phối với con cái
(tinh được các cơ sở sản xuất tinh cung cấp).
Bò cái lai sinh sản (50% máu Zêbu trở
lên): Là bò cái lai (nội - ngoại), được sinh ra từ mẹ (hoặc bố) là giống bò
vàng Việt Nam và bố (hoặc mẹ) là bò ngoại 100% máu Zêbu.
Bò 3/4 máu ngoại
trở lên: Là bò cái lai sinh ra từ mẹ (hoặc bố) là bò lai (nội - ngoại) có 50%
(1/2) máu Zê bu và bố (hoặc mẹ) có 100% máu Zê bu.
Bò 3/4 máu ngoại chất lượng cao: Bò
sinh ra từ mẹ (hoặc bố) là bò lai (nội - ngoại) có 50% (1/2) máu Zêbu và bố
(hoặc mẹ) có 100% máu bò chất lượng cao như: Droughmaster...
Tôm thẻ chân trắng: Là tôm có tên
khoa học là Penaeus vannamei; tên địa phương là tôm thẻ chân trắng, tôm he chân
trắng, tôm chân trắng. Tôm thẻ chân trắng có hình thái khá giống với tôm bạc.
Tôm chân trắng vỏ mỏng có màu trắng đục, bình thường có màu xanh lam, chân bò
có màu trắng ngà nên gọi tôm chân trắng.
II. MỘT SỐ NỘI DUNG HỖ TRỢ CỤ
THỂ:
Trên cơ sở các nội dung hỗ trợ quy
định tại Chương II Quyết định số 43/2012/QĐ-UBND ngày 15/8/2012 của UBND tỉnh
về việc ban hành Quy định một số chính sách khuyến khích sản xuất giống phát
triển một số sản phẩm hàng hóa nông nghiệp chủ lực, Liên ngành hướng dẫn thêm
một số nội dung cụ thể sau đây:
1. Về chính sách
sản xuất giống lúa quy định tại Điều 5:
a) Vùng sản xuất giống lúa xác nhận
có quy mô từ 20 ha liền vùng trở lên thuộc Quy hoạch vùng sản xuất giống lúa
được quy định tại Quyết định số 3814/QĐ-UBND ngày 17/12/2012 của Ủy ban nhân
dân tỉnh về việc phê duyệt quy hoạch vùng sản xuất giống lúa Tỉnh Hà Tĩnh giai
đoạn 2012-2020 tại các huyện, thị xã: Đức Thọ, Can Lộc, Thạch Hà, Cẩm Xuyên và
Thị xã Hồng Lĩnh, được hỗ trợ:
- Hỗ trợ 50% kinh phí (theo dự toán
được cấp có thẩm quyền phê duyệt) cho vùng sản xuất giống lúa xác nhận có quy
mô từ 20 ha liền vùng trở lên lập xong quy hoạch chi tiết được tỉnh (Sở nông
nghiệp và Phát triển nông thôn) thẩm định và quyết định phê duyệt quy hoạch của
cấp có thẩm quyền, nhưng tối đa không quá 150 triệu đồng/quy hoạch.
- Hỗ trợ 50% kinh phí bê tông hóa
kênh mương nội đồng (theo dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt và khối
lượng thực tế được quyết toán), nhưng tối đa không quá 600 triệu đồng/vùng (hỗ
trợ 01 lần sau đầu tư).
Các vùng được hỗ trợ bê tông hóa kênh
mương nội đồng phải có quy hoạch chi tiết vùng sản xuất giống lúa xác nhận có
quy mô từ 20 ha liền vùng trở lên được cấp có thẩm quyền phê duyệt và chỉ hỗ
trợ 01 lần đối với mỗi vùng sản xuất giống được bê tông hóa kênh mương.
Các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình
được hỗ trợ lãi suất mua máy nông nghiệp theo quy định tại Quyết định số
497/QĐ-TTg ngày 17/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định 2213/QĐ-TTg
ngày 31/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ sửa đổi một số điều Quyết định số
497/QĐ-TTg ngày 17/4/2009. Quyết định 63/2010/QĐ-TTg ngày 15/10/2010 của Thủ
tướng Chính phủ và Thông tư số 03/2011/TT-NHNN ngày 08/3/2011 của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam hướng dẫn thực hiện Quyết định số 63/2010/QĐ-TTg ngày 15/10/2010
của Thủ tướng Chính phủ.
Các vùng sản xuất giống lúa xác nhận
có quy mô từ 20 ha liền vùng trở lên thuộc quy hoạch vùng sản xuất giống lúa
của tỉnh có thành lập hợp tác xã (tổ hợp tác) tham gia sản xuất giống lúa. Hợp
tác xã, tổ hợp tác phải ban hành quy định sử dụng và bảo quản máy sấy có hiệu
quả, được hỗ trợ 50% chi phí mua 01 máy sấy hạt giống sản xuất trong nước,
nhưng tối đa không quá 150 triệu đồng/máy.
- Các đơn vị sản xuất giống lúa có tư
cách pháp nhân, đồng thời thực hiện tổ chức khảo nghiệm, chọn tạo ra giống mới
có năng suất, chất lượng gạo tốt, thời gian sinh trưởng ngắn ngày, kháng trừ
sâu bệnh tốt nhất được đưa vào sản xuất đại trà trên địa bàn tỉnh có diện tích
tối thiểu đạt 1.000 ha/vụ, được Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các
cơ quan liên quan kiểm tra (biên bản kiểm tra kèm theo) thì được hỗ một lần 200
triệu đồng/giống, chỉ hỗ trợ một lần đối với mỗi loại giống.
Trình tự, thủ tục khảo nghiệm phải
tuân thủ đúng quy định tại Quyết định số: 95/2007/QĐ-BNN ngày 27/11/2007 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Về chính sách
sản xuất giống lợn quy định tại Điều 6:
Các cơ sở chăn nuôi lợn giống (ngoại)
sinh sản cấp ông bà và bố mẹ có quy mô tập trung từ 300 nái trở lên (nằm trong
vùng quy hoạch được UBND tỉnh phê duyệt) có diện tích từ 3 ha trở lên đối với
vùng đồng bằng và 5 ha trở lên đối với miền núi được hỗ trợ như sau:
- Hỗ trợ 50% kinh phí lập quy hoạch
chi tiết (theo dự toán của cấp có thẩm quyền phê duyệt), nhưng tối đa không quá
100 triệu đồng/quy hoạch.
- Hỗ trợ bồi thường giải phóng mặt
bằng và xây dựng hạ tầng phục vụ sản xuất (bao gồm hạ tầng ngoài hàng rào như:
Đường giao thông, trạm điện, đường điện, nước phục vụ sản xuất, hệ thống xử lý
chất thải, công trình khác; hạ tầng trong hàng rào như: Chuồng trại, xử lý môi
trường, nhà kho, nhà điều hành, công trình khác), mức hỗ trợ 7 triệu đồng/con
lợn nái ông bà, 2 triệu đồng/con lợn nái bố mẹ (hỗ trợ 01 lần sau đầu tư).
3. Về chính sách
sản xuất giống bò Lai Zêbu quy định tại Điều 7:
- Người chăn nuôi bò cái sinh sản
phối giống bằng phương pháp thụ tinh nhân tạo với tinh bò đực giống Zêbu, được
hỗ trợ tiền tinh, vật tư, phí quản lý và một phần tiền công phối giống, mức hỗ
trợ 100.000đồng/01 bê lai Zêbu sinh ra.
- Người chăn nuôi bò cái lai sinh sản
(50% máu Zêbu trở lên) qua điều tra, xác nhận của dẫn tinh viên và các thành
phần bao gồm chuyên viên phụ trách chăn nuôi Phòng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn (phòng kinh tế), Trung tâm ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật cấp
huyện, Thú y xã...) phối giống bằng phương pháp thụ tinh nhân tạo với tinh bò
đực chất lượng cao Droughtmaster tạo bò 3/4 máu ngoại chất lượng cao (cơ quan
chuyên môn cấp huyện xác nhận), được hỗ trợ tiền tinh, vật tư, chi phí quản lý
và tiền công phối giống, mức hỗ trợ 200.000đồng/01 bê lai chất lượng cao sinh
ra.
4. Về chính
sách sản xuất giống tôm quy định tại Điều 8:
Các đơn vị sản xuất, ương dưỡng giống
tôm thẻ chân trắng (nằm trong vùng quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt)
đủ điều kiện theo quy định tại Nghị đinh số 59/2005/NĐ-CP ngày 04/5/2005 của
Chính phủ về điều kiện sản xuất, kinh doanh một số ngành nghề thủy sản, Nghị
định số 53/2012/NĐ-CP ngày/20/6/2012 của Chính phủ về Sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Nghị định về lĩnh vực thủy sản.
+ Đối với cơ sở sản xuất giống tôm
thẻ chân trắng được bán ra thị trường trong tỉnh với số lượng 500 triệu tôm
giống/năm trở lên, được Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan
liên quan kiểm tra (biên bản kiểm tra kèm theo), được hỗ trợ:
- Hỗ trợ 50% kinh phí lập quy hoạch
chi tiết (theo dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt), nhưng mức tối đa
không quá 100 triệu đồng/quy hoạch.
- Hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng, mua
sắm trang thiết bị là 3.000 triệu đồng/cơ sở (hỗ trợ 01 lần sau đầu tư).
+ Đối với cơ sở ương dưỡng giống tôm
thẻ chân trắng được bán ra thị trường trong tỉnh với số lượng 200 triệu tôm
giống/năm trở lên, được Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan
liên quan kiểm tra (biên bản kiểm tra kèm theo), được hỗ trợ:
- Hỗ trợ 50% kinh phí lập quy hoạch
chi tiết (theo dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt), nhưng mức tối đa
không quá 100 triệu đồng/quy hoạch.
- Hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng, mua
sắm trang thiết bị là 500 triệu đồng/cơ sở (hỗ trợ 01 lần sau đầu tư).
Hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng bao
gồm: Nhà xưởng; trạm biến thế; đường điện; đường ống bơm nước vào cơ sở sản
xuất, ương dưỡng; hệ thống xử lý nước cấp; hệ thống xử lý nước thải; đường giao
thông nội vùng vào khu sản xuất.
Mua sắm trang thiết bị bao gồm: Máy
bơm nước biển; máy phát điện; máy nâng nhiệt; máy sục khí và các thiết bị
chuyên dụng cho sản xuất, ương dưỡng giống.
5. Về chính sách hỗ
trợ về tín dụng quy định tại Điều 9:
- Các cơ sở chăn nuôi lợn nái sinh
sản cấp ông bà và cấp bố mẹ có quy mô từ 300 nái trở lên, ngoài được hỗ trợ sản
xuất giống lợn quy định tại Điều 6 Quyết định số 43/2012/QĐ-UBND, còn được hỗ
trợ phần chênh lệch lãi suất tiền vay giữa ngân hàng thương mại và ngân hàng
chính sách xã hội (0,65%/tháng) trên địa bàn trong vòng 3 năm đầu, nhưng tối đa
không quá 500 triệu đồng/cơ sở.
- Các cơ sở sản xuất và bán ra thị
trường trong tỉnh với số lượng giống tôm thẻ chân trắng với quy mô 500 triệu
tôm giống/năm trở lên, ngoài được hỗ trợ sản xuất giống tôm quy định tại Điều 8
Quyết định số 43/2012/QĐ-UBND, còn được hỗ trợ phần chênh lệch lãi suất tiền
vay giữa ngân hàng thương mại và ngân hàng chính sách xã hội (0,65%/tháng) trên
địa bàn trong vòng 3 năm đầu, nhưng tối đa không quá 500 triệu đồng/cơ sở.
III. NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ VỀ
QUY TRÌNH XÂY DỰNG DỰ TOÁN, PHÂN BỔ, CẤP PHÁT VÀ THANH QUYẾT TOÁN NGUỒN KINH
PHÍ HỖ TRỢ:
1. Quy trình xây
dựng dự toán
Hàng năm căn cứ quy định của Luật
NSNN và các nội dung, mức hỗ trợ quy định tại Quyết định số 43/2012/QĐ-UBND của
UBND tỉnh các ngành, các cấp triển khai thực hiện quy trình xây dựng dự toán
như sau:
- Ủy ban nhân dân cấp huyện, các đơn
vị trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Tổ chức, Doanh nghiệp
có liên quan thực hiện lập kế hoạch khối lượng và dự trù kinh phí thực hiện
chính sách khuyến khích sản xuất giống phát triển một số sản phẩm hàng hóa nông
nghiệp chủ lực giai đoạn 2012- 2015 thuộc địa bàn, lĩnh vực quản lý (kèm theo tài
liệu thuyết minh cụ thể về địa điểm, quy mô, đối tượng, đơn vị thực hiện...)
gửi Sở Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn và Sở Tài chính xem xét.
- Căn cứ vào kế hoạch của UBND các
huyện, thành phố, thị xã, các đơn vị, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn rà
soát, tổng hợp toàn bộ kế hoạch khối lượng và dự trù kinh phí thực hiện chính
sách khuyến khích sản xuất giống phát triển một số sản phẩm hàng hóa nông
nghiệp chủ lực giai đoạn 2012-2015 trên địa bàn toàn tỉnh đảm bảo tính ưu tiên,
phân kỳ và phù hợp với khả năng nguồn lực gửi Sở Tài chính; đồng thời gửi các
sở: Kế hoạch và Đầu tư, Khoa học và Công nghệ, Liên minh hợp tác xã và đơn vị
có liên quan để đưa vào kế hoạch lồng ghép các nguồn kinh phí thực hiện.
- Căn cứ kế hoạch của Sở Nông nghiệp
và phát triển nông thôn gửi đến:
+ Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính và các cơ quan có liên
quan để thống nhất phương án đưa vào dự toán lồng ghép kinh phí thực hiện từ
các nguồn: Đầu tư XDCB, Chương trình MTQG, vốn hỗ trợ có mục tiêu từ NSTW.
+ Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Khoa học và Công nghệ, Liên minh Hợp
tác xã... để thống nhất đưa vào dự toán lồng ghép các nguồn kinh phí có liên
quan.
- Sở Tài chính phối hợp Sở Kế hoạch
và Đầu tư và các ngành có liên quan tham mưu cho UBND tỉnh trình HĐND tỉnh bố
trí nguồn kinh phí thực hiện chính sách khuyến khích sản xuất giống phát triển
một số sản phẩm hàng hóa nông nghiệp chủ lực giai đoạn 2012-2015 trong kế hoạch
vốn đầu tư, chương trình MTQG và dự toán thu, chi ngân sách hàng năm.
2. Quy trình phân
bổ dự toán
Sau khi có quyết định của UBND tỉnh
về giao dự toán thu chi ngân sách và phân bổ vốn đầu tư XDCB, vốn chương trình
MTQG; quy trình phân bổ dự toán các nguồn vốn để thực hiện chính sách khuyến
khích sản xuất giống phát triển một số sản phẩm hàng hóa nông nghiệp chủ lực
giai đoạn 2012-2015 được thực hiện như sau:
+ Đối với nguồn kinh phí được bố trí
từ ngân sách tỉnh:
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan thực hiện
phân bổ trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
+ Đối với các nguồn vốn lồng ghép:
- Nguồn quy hoạch, sự nghiệp đào tạo,
hỗ trợ phát triển doanh nghiệp: Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét, bố trí lồng ghép trình UBND tỉnh xem
xét, quyết định.
- Nguồn đầu tư XDCB, Chương trình
MTQG xây dựng nông thôn mới Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính bố trí lồng ghép trình UBND tỉnh
xem xét, quyết định.
- Nguồn sự nghiệp khoa học công nghệ,
các sự nghiệp khác... : Căn cứ tổng mức dự toán được UBND tỉnh giao, các Sở,
đơn vị chuyên ngành chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Sở Tài chính bố trí lồng ghép.
3. Quy trình cấp
phát kinh phí hỗ trợ
Sau khi có Quyết định phân bổ nguồn
kinh phí để thực hiện chính sách khuyến khích sản xuất giống phát triển một số
sản phẩm hàng hóa nông nghiệp chủ lực giai đoạn 2012-2015 của UBND tỉnh và của
các ngành, các cấp có thẩm quyền; quy trình cấp phát được thực hiện như sau:
3.1. Đối với các nội dung thuộc cấp
huyện quản lý
- Sở Tài chính sẽ thực hiện cấp bổ
sung có mục tiêu cho ngân sách cấp huyện để thực hiện.
- Căn cứ vào nguồn kinh phí được ngân
sách tỉnh cấp bổ sung, Ủy ban nhân dân cấp huyện ra Quyết định phân bổ và cấp
phát kinh phí cho các đơn vị có liên quan và các xã, phường, thị trấn trên địa
bàn.
- Căn cứ nguồn kinh phí được ngân
sách cấp huyện cấp bổ sung, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn thực hiện
phân bổ và cấp phát trực tiếp cho các đối tượng thụ hưởng theo quy định.
- Đối với các nội dung do các đơn vị
trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện: Sở Tài chính cấp
bổ sung dự toán qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông, Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn ra quyết định bổ sung dự toán cho các đơn vị trực thuộc để thực
hiện.
3.2. Đối với các nội dung do các Tổ
chức, Doanh nghiệp:
Căn cứ vào tiến độ thực hiện và các
hồ sơ có liên quan, Sở Tài chính sẽ trực tiếp cấp phát cho các Tổ chức, Doanh
nghiệp.
3.3. Đối với các nội dung thực hiện
từ các nguồn vốn lồng ghép
Kinh phí lồng ghép các nguồn vốn như:
Quy hoạch, chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng Nông thôn mới, Chương trình
giống cây trồng, vật nuôi, kinh phí sự nghiệp nông nghiệp, đầu tư xây dựng cơ
bản, các dự án đầu tư ...) sau khi có quyết định phân bổ của UBND tỉnh, Sở Tài
chính sẽ cấp bổ sung cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Ủy ban nhân
dân cấp huyện và các Tổ chức, Doanh nghiệp có liên quan để thực hiện.
4. Hồ sơ thủ tục
thanh, quyết toán
- Tờ trình đề nghị hỗ trợ kinh phí
của các đơn vị, tổ chức, cá nhân.
- Bảng kê các nội dung và kinh phí đề
nghị hỗ trợ của hạng mục cụ thể.
- Biên bản nghiệm thu công việc hoàn
thành của đơn vị, tổ chức, cá nhân đề nghị hỗ trợ chính sách.
- Biên bản kiểm tra liên Sở: Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn - Sở Tài chính với UBND huyện, tổ chức, cá nhân.
4.1. Về hỗ trợ các quy hoạch chi
tiết
Vùng sản xuất lúa xác nhận; cơ sở
chăn nuôi lợn giống ngoại sinh sản cấp ông bà và bố mẹ; cơ sở sản xuất, ương
dưỡng giống tôm thẻ chân trắng, hồ sơ bao gồm:
- Đề cương, nhiệm vụ và dự toán thực
hiện quy hoạch chi tiết.
- Quyết định phê duyệt Đề cương, nhiệm
vụ và dự toán thực hiện quy hoạch chi tiết.
- Hợp đồng, hoặc văn bản giao nhiệm
vụ thực hiện quy hoạch chi tiết.
- Báo cáo tiến độ thực hiện, ý kiến
góp ý thực hiện quy hoạch của các thành viên đánh giá quy hoạch chi tiết.
- Biên bản nghiệm thu thực hiện quy
hoạch chi tiết hoàn thành kèm theo số liệu quyết toán kinh phí thực hiện.
- Biên bản thanh lý hợp đồng.
- Văn bản thẩm định quy hoạch chi
tiết các vùng, cơ sở sản xuất giống của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
và quyết định phê duyệt quy hoạch của cấp có thẩm quyền.
4.2. Về hỗ trợ bê tông hóa kênh mương
nội đồng cho vùng sản xuất giống lúa:
Thực hiện theo Thông tư số
28/2012/TT-BTC ngày 24/2/2012 của Bộ Tài chính quy định về quản lý vốn đầu tư
thuộc nguồn vốn ngân sách xã, phường, thị trấn.
Đối với công trình do nhân dân tự làm
thì hồ sơ thực hiện theo Quyết định số 19/2012/QĐ-UBND ngày 16/5/2012 của UBND
tỉnh về quy định tạm thời về huy động vốn, cơ chế lồng ghép, quản lý các nguồn
vốn trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn Tỉnh Hà Tĩnh, cụ thể:
- Hợp đồng giữa chủ đầu tư với người
dân thông qua người đại diện (là người do những người dân trong xã tham gia xây
dựng bầu; có thể là tổ, đội xây dựng hay nhóm người cử một người đứng ra chịu
trách nhiệm).
- Bảng xác định công việc hoàn thành
đề nghị thanh toán theo mẫu tại Phụ lục 04 Thông tư số 28/2012/TT-BTC ngày
24/2/2012 của Bộ Tài chính quy định về quản lý vốn đầu tư thuộc nguồn vốn ngân
sách xã, phường, thị trấn.
- Gói thầu người dân trong xã tự làm
mức vốn tạm ứng tối đa bằng 50% giá trị hợp đồng nhưng không vượt kế hoạch vốn
đầu tư bố trí trong năm cho gói thầu.
- Việc tạm ứng thanh toán phải thông
qua người đại diện; trường hợp người đại diện không có tài khoản, chủ đầu tư đề
nghị kho bạc nhà nước thanh toán bằng tiền mặt; người đại diện thanh toán trực
tiếp cho người dân tham gia thực hiện thi công gói thầu; chủ đầu tư và Ban giám
sát cộng đồng có trách nhiệm giám sát chặt chẽ việc thanh toán tiền công cho
người dân theo quy định.
4.3. Hỗ trợ mua máy sấy hạt giống
- Đơn xin hỗ trợ mua máy sấy hạt
giống của hợp tác xã, tổ hợp tác.
- Hợp đồng kinh tế, thanh lý hợp đồng
mua máy sấy hạt giống (kèm theo hóa đơn giá trị gia tăng).
- Văn bản thẩm định giá mua máy sấy
hạt giống của Sở Tài chính.
- Văn bản quy định quy chế quản lý,
sử dụng và bảo quản máy sấy hợp tác xã, tổ hợp tác.
4.4. Hỗ trợ đưa giống mới có năng suất,
chất lượng tốt vào sản xuất đại trà (1000 ha/vụ)
- Các đơn vị sản xuất giống phải có
hồ sơ xác nhận của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đủ điều kiện đưa
giống mới vào sản xuất và những giống đạt tiêu chuẩn được hỗ trợ.
- Các văn bản liên quan thể hiện đơn
vị sản xuất giống tiến hành tổ chức khảo nghiệm, chọn tạo đưa giống mới có năng
suất, chất lượng tốt vào sản xuất đại trà trên địa bàn tỉnh.
- Xác nhận của UBND cấp huyện về
lượng giống, diện tích giống mới đó đã được sản xuất trên địa bàn (kèm theo
danh sách diện tích các hộ sản xuất giống đó có xác nhận của UBND cấp xã).
4.5. Hỗ trợ bồi thường giải phóng mặt
bằng và xây dựng hạ tầng, chuồng trại để chăn nuôi lợn giống.
- Đơn xin hỗ trợ của chủ cơ sở chăn
nuôi có xác nhận của xã, phường, thị trấn.
- Hợp đồng, nghiệm thu thanh lý mua
lợn giống.
- Hồ sơ nguồn gốc giống: Lý lịch lợn
nái ghi rõ giống; số hiệu; giống cấp ông bà, bố mẹ bằng tiếng Việt hoặc tiếng
Anh (nếu nhập ngoại).
- Quyết định phê duyệt dự án của cấp
có thẩm quyền.
- Phương án, dự toán bồi thường giải
phóng mặt bằng được duyệt
- Quyết định phê duyệt dự toán phương
án, dự toán bồi thường giải phóng mặt bằng.
- Bảng tổng hợp chi trả chi phí bồi
thường giải phóng mặt bằng
- Hợp đồng, thanh lý hợp đồng xây
dựng mới cơ sở chăn nuôi, các hạng mục được hỗ trợ (kèm theo hóa đơn giá trị
gia tăng).
- Biên bản nghiệm thu giữa UBND cấp
huyện và chủ cơ sở (đối với cơ sở thuộc huyện quản lý).
4.6. Sản xuất bò lai Zêbu, bò chất
lượng cao bò lai Droughtmaster ...
- Giấy chứng nhận bò cái đẻ ra bê lai
Zêbu, bê lai chất lượng cao của hộ gia đình có xác nhận của UBND xã.
- Biên bản nghiệm thu giữa trưởng
thôn, cán bộ hợp đồng dẫn tinh viên và chủ hộ gia đình về kết quả phối giống đẻ
ra bê lai.
- Biên bản tổng hợp nghiệm thu kết
quả đẻ ra bê lai Zêbu, bê lai chất lượng cao bằng phương pháp thụ tinh nhân tạo
giữa UBND huyện, thị xã, thành phố (Phòng Nông nghiệp hoặc Phòng Kinh tế, Phòng
Tài chính - Kế hoạch) và đơn vị được UBND huyện hợp đồng phối tinh nhân tạo
(thời gian nghiệm thu ba tháng/lần).
(Có danh sách chủ hộ có bò cái đẻ ra
bê lai Zêbu, bê lai chất lượng cao, ghi rõ ngày, tháng phối giống, ngày tháng
đẻ ra bê lai Zêbu, bê lai chất lượng cao kèm theo)
- Biên bản kiểm tra nghiệm thu xác
suất của Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh theo nguyên tắc phối giống năm trước
nghiệm thu năm sau (06 tháng nghiệm thu 1 lần):
+ Thời gian nghiệm thu lần 1 (tháng
5): Đối với những bò cái phối giống từ tháng 12 của năm trước đó đến tháng 4
năm trước;
+ Thời gian nghiệm thu lần 2 (tháng
12): Đối với những bò cái phối giống từ tháng 5 đến tháng 11 năm trước.
Tổng số bê phải kiểm tra, nghiệm thu
xác suất là 20% số bê lai Zêbu và 50% đối với bê lai chất lượng cao sinh ra.
Riêng năm 2012 nghiệm thu bò chữa đến thời hạn quyết định 252 hết hiệu lực.
Nếu sai lệch trong kê khai báo cáo,
cứ sai lệch 01 con bê lai sinh ra thì tổng số tiền bị trừ của dẫn tinh viên
bằng tổng chi phí thụ tinh nhân tạo của 05 bê lai sinh ra.
4.7. Hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng,
mua sắm trang thiết bị sản xuất giống tôm:
- Đơn xin hỗ trợ của chủ cơ sở sản
xuất, ương dưỡng giống tôm có xác nhận của UBND cấp xã và UBND cấp huyện.
- Hợp đồng kinh tế, thanh lý Hợp đồng
xây dựng các hạng mục được hỗ trợ (kèm theo hóa đơn giá trị gia tăng).
- Hợp đồng kinh tế, thanh lý hợp đồng
mua các thiết bị được hỗ trợ (kèm theo hóa đơn giá trị gia tăng).
- Văn bản thẩm định giá mua thiết bị
của Sở Tài chính.
- Biên bản nghiệm thu giữa UBND cấp
huyện và chủ cơ sở.
4.8. Hỗ trợ về tín dụng
- Khế vay tại các Ngân hàng thương
mại trên địa bàn tỉnh cho mục đích thực hiện chính sách.
- Bảng kê chi tiết sử dụng tiền vay
cho thực hiện chính sách.
- Bảng kê chênh lệch lãi suất tiền
vay được hỗ trợ giữa Ngân hàng thương mại và Ngân hàng chính sách xã hội
(0,65%/tháng).
5. Tổng hợp báo
cáo và quyết toán nguồn kinh phí:
- Định kỳ hàng quý UBND các huyện,
Thành phố, thị xã, các đơn vị trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, các Tổ chức, doanh nghiệp có liên quan có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo
cụ thể tình hình triển khai thực hiện Quyết định số 43/2012/QĐ-UBND ngày
15/8/2012 của UBND tỉnh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính.
- Trên cơ sở báo cáo của các đơn vị,
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và
các đơn vị có liên quan tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét để chỉ đạo thực hiện.
6. Tổng hợp quyết
toán:
Đối với nguồn kinh phí cấp bổ sung có
mục tiêu cho ngân sách cấp huyện:
Các huyện, thành phố chịu trách nhiệm
thẩm định và tổng hợp chung vào quyết toán thu - chi ngân sách cấp huyện hàng
năm.
- Đối với nguồn kinh phí cấp bổ sung
cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chịu trách nhiệm thẩm định và tổng hợp quyết toán chung vào chi thường
xuyên hàng năm của Sở Nông và Phát triển nông thôn.
- Đối với nguồn kinh phí cấp hỗ trợ
cho các Tổ chức, Doanh nghiệp:
Sở Tài chính có trách nhiệm thẩm định
và tổng hợp chung vào quyết toán chi ngân sách địa phương hàng năm.
- Đối với nguồn kinh phí lồng ghép:
Các đơn vị được cấp kinh phí có trách
nhiệm báo cáo quyết toán trực tiếp cho các đơn vị chủ quản để thẩm định và tổng
hợp chung vào quyết toán của từng chương trình, mục tiêu cụ thể.
Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc, bất hợp lý đề nghị phản ánh bằng văn bản gửi về Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Sở Tài chính để thống nhất sửa đổi, hướng dẫn bổ sung./.
SỞ TÀI CHÍNH
KT.GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Hà Văn Trọng
|
SỞ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
KT.GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Nguyễn Đình Đạt
|
Nơi nhận:
- TT Tỉnh ủy; Báo cáo
- TTHĐND tỉnh; Báo cáo
- UBND tỉnh; Báo cáo
- Ban KTNS HĐND tỉnh; Báo cáo
- Các Sở: Tài chính, KH và ĐT, NN và PTNT;
LĐTB và XH, KHCN, KBNN tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố, thị xã;
(đề nghị Sở NN và PTNT sao gửi các đơn vị trực thuộc Sở; Kho Bạc NN tỉnh sao gửi
kho bạc các huyện; UBND các huyện, thành phố, thị xã sao gửi Phòng TCKH, Phòng
NN và PTNT (phòng kinh tế) và các xã, phường, thị trấn;
- Lưu 2 Sở (04 bản).
|