Nghị quyết 02/NQ-ĐCT năm 2015 về đẩy mạnh đối thoại tại cơ sở khu vực doanh nghiệp do Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam ban hành

Số hiệu 02/NQ-ĐCT
Ngày ban hành 17/11/2015
Ngày có hiệu lực 17/11/2015
Loại văn bản Nghị quyết
Cơ quan ban hành Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam
Người ký Đặng Ngọc Tùng
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Lao động - Tiền lương

TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 02/NQ-ĐCT

Hà Nội, ngày 17 tháng 11 năm 2015

 

NGHỊ QUYẾT

CỦA ĐOÀN CHỦ TỊCH TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM VỀ ĐẨY MẠNH ĐỐI THOẠI TẠI CƠ SỞ KHU VỰC DOANH NGHIỆP

Đối thoại tại nơi làm việc được quy định tại Bộ Luật Lao động năm 2012 và được Chính phủ quy định chi tiết tại Nghị định số 60/2013/NĐ-CP ngày 19/6/2013. Mục đích của đối thoại là nhằm chia sẻ thông tin, tăng cường sự hiểu biết giữa người sử dụng lao động và người lao động, góp Phần xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định, tiến bộ trong doanh nghiệp.

Đcác cấp công đoàn chủ động tham gia có hiệu quả việc tổ chức đối thoại trong doanh nghiệp, Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam ban hành Nghị quyết về “Đẩy mạnh đối thoại tại cơ sở khu vực doanh nghiệp” với các nội dung sau:

I. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN ĐỐI THOẠI TRONG DOANH NGHIỆP

Ngay sau khi Chính phủ ban hành Nghị định 60/2013/NĐ-CP, Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam (Tổng Liên đoàn) đã ban hành các văn bản hướng dẫn; tổ chức, triển khai quán triệt, tập huấn cho cán bộ công đoàn các cấp. Trên cơ sở hướng dẫn của Tổng Liên đoàn, các cấp công đoàn đã tổ chức hàng trăm cuộc tuyên truyền, tập huấn cho cán bộ công đoàn và người lao động. Phối hợp với chính quyền, chuyên môn đồng cấp tiến hành tổ chức phổ biến, quán triệt đến người sử dụng lao động về ý nghĩa, tác dụng của việc đối thoại tại nơi làm việc; một số Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố đã cụ thể hóa hướng dẫn của Tổng Liên đoàn, tổ chức tập huấn kỹ năng về xây dựng quy chế, quy trình tổ chức đối thoại giúp công đoàn cơ sở chủ động tham gia với người sử dụng lao động tổ chức đi thoại; chỉ đạo làm mẫu, làm điểm tại một số doanh nghiệp, rút kinh nghiệm chỉ đạo nhân rộng trên địa bàn.

Đến nay số doanh nghiệp thực hiện đối thoại có xu hướng ngày càng tăng, nội dung hình thức đối thoại ngày càng đi vào thực chất. Vì vậy đối thoại tại doanh nghiệp thời gian qua đã mang lại hiệu quả thiết thực, kịp thời giải quyết được những vấn đề bức xúc của người lao động, xử lý những vưng mc trong sản xuất kinh doanh, góp Phần tăng cường sự hiểu biết, cảm thông và chia sẻ giữa người lao động và người sử dụng lao động, thiết lập quan hệ lao động hài hòa làm cho sản xuất kinh doanh ổn định và phát triển.

Tuy nhiên bên cạnh kết quả đạt được, đối thoại tại doanh nghiệp thời gian qua vẫn còn một số tồn tại như: Số doanh nghiệp có tổ chức công đoàn chưa tổ chức đi thoại còn chiếm tỷ lệ cao; việc thực hiện đi thoại chưa đúng trình tự, thủ tục quy định của pháp luật. Năng lực cán bộ công đoàn cơ sở còn hạn chế; chưa chủ động trong chuẩn bị nội dung và đxuất tổ chức đi thoại; nhiu nơi chưa bầu được thành viên đối thoại, chưa xây dựng và ban hành quy chế đối thoại; nhiều nội dung quy định về đối thoại tại doanh nghiệp trong Nghị định số 60/2013/NĐ-CP chưa rõ, thiếu linh hoạt và cứng nhắc, làm cho việc thực hiện khó khăn.

Nguyên nhân những tn tại trên là do: Một số cp y, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố vẫn coi việc thực hiện quy chế dân chủ nói chung, tổ chức đi thoại nói riêng là của Công đoàn, có biểu hiện “khoán trắng” cho Công đoàn, chưa thường xuyên tuyên truyền, quán triệt quy định của pháp luật về đi thoại cho người sử dụng lao động, thiếu kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện đi thoại tại doanh nghiệp. Nhiều nơi chưa tổ chức tập huấn, trang bị kỹ năng đối thoại cho cán bộ công đoàn cơ sở. Công đoàn cấp trên trực tiếp chưa sâu sát cơ sở, chưa htrợ tư vn giúp đỡ cơ sở khi gặp khó khăn, vướng mắc trong đối thoại. Một số quy định của pháp luật về đối thoại còn chưa linh hoạt, cứng nhắc, chưa phù hợp với thực tiễn.

II. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU

1. Quan điểm

- Đối thoại giữa người sử dụng lao động và tập thể người lao động nhằm tăng cường sự hiểu biết và chia sẻ thông tin giữa các bên trong quan hệ lao động và là yếu tố quan trọng góp Phần xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong doanh nghiệp.

- Đối thoại phải được tiến hành thường xuyên, liên tục với nhiều hình thức đa dạng và mềm dẻo. Ưu tiên đối thoại đột xuất và những vấn đề bức xúc, cấp thiết liên quan tới người lao động và các bên trong quan hệ lao động.

- Công đoàn phải luôn chủ động trong chuẩn bị nội dung đi thoại, đxuất hình thức đối thoại, kiểm tra giám sát thực hiện kết quả đi thoại. Đi thoại phải kịp thời ngay khi phát sinh những mâu thuẫn, bất đồng nhỏ.

2. Mục tiêu

- Nâng cao nhận thức của người lao động, người sử dụng lao động và cán bộ công đoàn, tạo chuyển biến tích cực về vai trò, ý nghĩa, tác dụng của đối thoại tại doanh nghiệp.

- Từng bước đưa đối thoại trở thành việc làm thường xuyên, chủ động của tổ chức công đoàn.

- Thông qua đối thoại, góp Phần xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ tại doanh nghiệp, nâng cao vị thế của tổ chức công đoàn.

3. Một số chỉ tiêu phấn đấu đến năm 2020

- Phấn đấu có 100% số doanh nghiệp có tổ chức công đoàn được tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật về đối thoại tại doanh nghiệp.

- Có 70% trở lên số doanh nghiệp có tổ chức công đoàn xây dựng và ban hành được quy chế đối thoại tại doanh nghiệp.

- Phấn đấu có 90% trở lên số doanh nghiệp có tổ chức công đoàn, tổ chức hội nghị người lao động, bầu được thành viên đối thoại và thành lập được tổ đối thoại; 100% thành viên đối thoại được tập huấn kỹ năng đối thoại.

- Có 100% sdoanh nghiệp có tổ chức công đoàn tổ chức được đối thoại đột xuất khi có vấn đề phát sinh.

III. NHIỆM VỤ GIẢI PHÁP

1. Chủ động tham mưu đề xuất với cấp ủy, chuyên môn đồng cấp trong lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện đối thoại tại doanh nghiệp

- Công đoàn các cấp thông qua Ban chỉ đạo thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở tham mưu cho cấp ủy đảng trong lãnh đạo, chỉ đạo việc triển khai thực hiện các quy định của pháp luật về đối thoại tại doanh nghiệp; kiểm tra giám sát việc tổ chức thực hiện. Định kỳ báo cáo với cấp ủy đảng về tình hình thực hiện đối thoại tại doanh nghiệp.

- Phối hợp với chính quyền đồng cấp hàng năm có kế hoạch chỉ đạo việc tổ chức đối thoại tại cơ sở; phối hợp tổ chức tuyên truyền, tập huấn, kiểm tra, thanh tra doanh nghiệp thực hiện quy định pháp luật về tổ chức đối thoại tại nơi làm việc.

2. Đẩy mạnh tuyên truyền dưới nhiều hình thức để cán bộ công đoàn cơ sở, người lao đng và người sử dụng lao động nhận thc được lợi ích và trách nhiệm tổ chức đối thoại tại doanh nghiệp

[...]