Nghị định thư thực hiện Hiệp định vận tải đường bộ giữa Chính phủ Việt Nam và Chính phủ Trung Hoa (1997)
Số hiệu | Khongso |
Ngày ban hành | 03/06/1997 |
Ngày có hiệu lực | 03/06/1997 |
Loại văn bản | Điều ước quốc tế |
Cơ quan ban hành | Chính phủ Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa,Chính phủ Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam |
Người ký | *** |
Lĩnh vực | Giao thông - Vận tải |
NGHỊ ĐỊNH THƯ
CỦA BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI VIỆT NAM VÀ BỘ GIAO THÔNG TRUNG QUỐC THỰC HIỆN HIỆP ĐỊNH VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ GIỮA CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ NƯỚC CỘNG HOÀ NHÂN DÂN TRUNG HOA (1997).
Bộ Giao thông vận tải nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Bộ Giao thông nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa ký bản nghị định thư này nhằm thực hiện "Hiệp định vận tải đường bộ" đã ký ngày 22/11/1994 giữa chính phủ nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ nước Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa để triển khai việc vận chuyển hành hoá, hành khách bằng ôtô giữa hai nước.
Điều 1. Trên cơ sở những nguyên tắc cơ bản của hiệp định vận tải đường bộ giữa Chính phủ hai nước, để định ra những quy định cụ thể trong bản nghị định thư này. Khi thực hiện vận chuyển hàng hoá, hành khách giữa hai nước phải thực hiện nghị định thư này.
Điều 2. Khi vận chuyển hàng hoá, hành khách định kỳ, không định kỳ giữa hai nước, người thực hiện và phương tiện vận tải phải có giấy phép vận chuyển ôtô quốc tế (sau đây gọi tắt là giấy phép), các giấy tờ vận chuyển có liên quan và ký hiệu vận chuyển quốc tế đặc trưng, do bộ giao thông và các cơ quan quản lý có thẩm quyền của hai nước cấp phát.
Các cơ quan quản lý có thẩm quyền của mỗi bên mà bản Nghị định thư chỉ định nếu không chỉ định gì thêm thì chính là các đơn vị sau đây:
Phía Việt Nam: Sở giao thông vận tải tỉnh Quảng Ninh.
Sở giao thông vận tải tỉnh Lạng Sơn.
Sở giao thông vận tải tỉnh Cao Bằng.
Sở giao thông vận tải tỉnh Hà Giang.
Sở giao thông vận tải tỉnh Loà Cai.
Sở giao thông vận tải tỉnh Lai Châu.
Phía Trung Quốc: Ty giao thông khu tự trị Quảng Tây.
Ty giao thông tỉnh Vân Nam.
Việt Nam |
Trung Quốc |
1. Móng Cái |
1. Đông Hưng |
2. Hữu Nghị |
2. Hữu Nghị Quan |
3. Tà Lùng |
3. Thuỷ Khẩu |
4. Thanh Thuỷ |
4. Thiên Bảo |
5. Lào Cai |
5. Hà Khẩu |
6. Ma Lu Thàng |
6. Kim Thuỷ Hà |
Nếu cần tiến hành vận tải hành khách và hàng hóa bằng ôtô qua những cặp cửa khẩu khác trong số những cặp cửa khẩu đã được hai chính phủ cho phép mở, thì do cơ quan chủ quản vận tải được uỷ quyền của hai Bên bàn bạc và báo cáo với Bộ giao thông và cơ quan hữu quan của mình phê chuẩn, và do Bộ giao thông hai nước xác nhận bằng hình thức văn bản rồi được thực hiện.
Điều 4. Các đường vận tải hành khách, hàng hoá giữa hai nước do cơ quan quản lý có thẩm quyền của hai bên ký kết phê chuẩn, hai bên làm các thủ tục cần thiết, thông báo cho Bộ giao thông của nước mình phê chuẩn và sau khi đã thông báo xong mới thực hiện.
1/ Giấy phép vận chuyển được chia thành ba loại: A, B, C (Mẫu giấy phép có phụ pục kèm theo).
Loại A (màu hồng) dùng để vận chuyển hành khách (bao gồm khách du lịch) định kỳ, có hiệu lực 1 năm.
Loại B (màu lam nhạt) dùng để vận chuyển hành khách (bao gồm khách du lịch) không định kỳ và xe chở hành lý, có hiệu lực là một lần đi và về.
Loại C (màu vàng nhạt) dùng để vận chuyển hàng hoá, có hiệu lực là một lần đi và về.
2/ Hai bên căn cứ vào mẫu mã đã được bàn bạc, chuẩn bị mẫu giấy phép vận chuyển của mỗi bên. Giấy phép vận chuyển của Việt Nam, tiếng Việt ở trên, tiếng Trung ở dưới. Giấy phép vận chuyển của Trung Quốc, tiếng Trung ở trên, tiếng Việt ở dưới. Từng năm, hai bên biên soạn chủng loại và ký hiệu của giấy phép, do cơ quan quản lý đóng dấu, các ngành thực thi cụ thể sẽ thực hiện việc cấp phát và kiểm tra giấy phép vận chuyển.
3/ Cơ quan quản lý đóng dấu trên giấy phép vận chuyển về phía Việt Nam là Bộ giao thông vận tải nước CHXHCN Việt nam và các sở giao thông vận tải được uỷ quyền như sở Giao thông vận tải tỉnh Quảng Ninh, Sở giao thông vận tải Lạng Sơn, Sở giao thông vận tải Cao Bằng, Sở giao thông vận tải Hà Giang, Sở Giao thông vận tải Lào cai, Sở Giao thông vận tải Lai Châu. Phía Trung Quốc là Bộ giao thông nước CHND Trung Hoa và ty giao thông khu tự trị dân tộc Choang Quảng Tây, Ty giao thông tỉnh Vân Nam được uỷ quyền. Các ngành thực thi cụ thể, phía Việt Nam là các phòng quản lý vận tải do sở giao thông vận tải Quảng Ninh, Sở giao thông vận tải Lạng Sơn, Sở giao thông vận tải Cao Bằng, Sở giao thông vận tải Hà Giang, Sở giao thông vận tải Lào Cai, Sở giao thông vận tải Lai Châu đặt tại cửa khẩu. Phía Trung quốc là phòng quản lý xuất nhập cảnh ôtô và trạm quản lý giao thông vận tải đặt tại cửa khẩu của khu tự trị dân tộc Choang Quảng Tây, Phòng quản lý vận chuyển cửa khẩu thuộc ty giao thông và Trạm quản lý giao thông vận tải đặt tại cửa khẩu của tỉnh Vân Nam.
4/ Sau khi cơ quan quản lý của hai bên đóng dấu và các ngành thực thi cụ thể ký, đóng dấu xong giấy phép vận chuyển mới có hiệu lực.
5/ Giấy phép vận chuyển mỗi năm được trao đổi hai lần. Cơ quan quản lý vận tải có thẩm quyền của hai bên căn cứ vào nhu cầu vận chuyển hành khách và hàng hoá, tôn trọng nguyên tắc đối đẳng sẽ bàn bạc số lượng trao đổi. Thời gian và địa điểm trao đổi cụ thể sẽ do Cơ quan quản lý vận tải có thẩm quyền của hai bên bàn bạc vào dịp khác.
6/ Đối với "giấy phép đặc biệt" được đề cập trong Hiệp định vận tải đường bộ giữa chính phủ hai nước, hai bên sẽ bàn vào dịp khác.
Điều 7. Phương tiện vận tải thực hiện vận chuyển hành khách, hàng hoá giữa hai nước, phải có phù hiệu vận chuyển quốc tế đặc trưng do Bộ giao thông vận tải hai nước thiết kế.