Dự thảo Nghị định quy định về xây dựng, quản lý và khai thác hệ thống thông tin đất đai
Số hiệu | Khongso |
Ngày ban hành | 17/06/2016 |
Ngày có hiệu lực | |
Loại văn bản | Nghị định |
Cơ quan ban hành | Chính phủ |
Người ký | Nguyễn Xuân Phúc |
Lĩnh vực | Công nghệ thông tin,Bất động sản |
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /2016/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày tháng năm 2016 |
DỰ THẢO 01, |
|
QUY ĐỊNH VỀ XÂY DỰNG, QUẢN LÝ VÀ KHAI THÁC HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐẤT ĐAI
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Lưu trữ số 76 ngày 11 tháng 11 năm 2011;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường,
Chính phủ ban hành Nghị định về xây dựng, quản lý và khai thác hệ thống thông tin đất đai.
Nghị định này quy định việc xây dựng, quản lý và khai thác hệ thống thông tin đất đai; trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc xây dựng, quản lý và khai thác hệ thống thông tin đất đai.
Nghị định này áp dụng đối với cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xây dựng, quản lý và khai thác hệ thống thông tin đất đai.
1. Hệ thống thông tin đất đai gồm:
a) Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin đất đai;
b) Hệ thống phần mềm hệ điều hành, phần mềm hệ thống và phần mềm ứng dụng;
c) Cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia.
2. Hệ thống thông tin đất đai được xây dựng thống nhất trên toàn quốc nhằm cung cấp thông tin đất đai cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân, phục vụ công tác quản lý nhà nước về đất đai và để sử dụng chung cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân nhằm cung cấp thông tin cơ bản về đất đai phục vụ công tác quản lý nhà nước về đất đai và nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
1. Hệ thống thông tin đất đai phải được xây dựng và quản lý thống nhất từ Trung ương đến địa phương; tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về công nghệ thông tin.
2. Cơ sở dữ liệu đất đai phải bảo đảm phục vụ kịp thời cho công tác quản lý nhà nước; đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội; bảo đảm tính an toàn, bảo mật và an ninh quốc gia.
3. Các thông tin, dữ liệu về đất đai được thu thập, cập nhật, duy trì, khai thác và sử dụng thường xuyên; đảm bảo tính chính xác, trung thực và khách quan.
4. Việc khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu đất đai phải đảm bảo đúng mục đích, tuân theo các quy định của pháp luật.
5. Cơ sở dữ liệu về đất đai được kết nối trực tuyến với hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của các Bộ, ngành, địa phương có liên quan; giữa Trung ương với cấp tỉnh, giữa cấp tỉnh với cấp huyện.
1. Việc đầu tư xây dựng hệ thống thông tin đất đai được sử dụng từ các nguồn ngân sách nhà nước, nguồn vốn vay, nguồn vốn hỗ trợ phát triển không chính thức (ODA) và các nguồn khác theo quy định của pháp luật.
2. Việc quản lý, sửa chữa, bảo dưỡng và duy trì hoạt động hệ thống thông tin đất đai được sử dụng từ nguồn ngân sách cấp hàng năm, nguồn vốn vay, nguồn vốn hỗ trợ phát triển không chính thức (ODA) và các nguồn khác theo quy định của pháp luật.
3. Việc vận hành khai thác hệ thống thông tin đất đai được sử dụng từ nguồn ngân sách cấp hàng năm, nguồn thu từ hoạt động khai thác hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu đất đai và các nguồn khác theo quy định.
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường sử dụng bộ máy, biên chế hiện có để thực hiện quản lý, vận hành hệ thông tin đất đai quốc gia; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho các cán bộ được phân công thực hiện việc quản lý, vận hành và khai thác hệ thống thông tin đất đai.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường sử dụng bộ máy, biên chế hiện có để thực hiện quản lý, vận hành hệ thông tin đất đai tại địa phương.
Sở Tài nguyên và Môi trường, phòng Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng Đăng ký đất đai và các chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai tại các tỉnh được phân quyền truy nhập trực tiếp vào cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia để quản lý dữ liệu, tác nghiệp, cập nhật và khai thác hệ thống thường xuyên.
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /2016/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày tháng năm 2016 |
DỰ THẢO 01, |
|
QUY ĐỊNH VỀ XÂY DỰNG, QUẢN LÝ VÀ KHAI THÁC HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐẤT ĐAI
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Lưu trữ số 76 ngày 11 tháng 11 năm 2011;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường,
Chính phủ ban hành Nghị định về xây dựng, quản lý và khai thác hệ thống thông tin đất đai.
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định việc xây dựng, quản lý và khai thác hệ thống thông tin đất đai; trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc xây dựng, quản lý và khai thác hệ thống thông tin đất đai.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xây dựng, quản lý và khai thác hệ thống thông tin đất đai.
Điều 3. Hệ thống thông tin đất đai
1. Hệ thống thông tin đất đai gồm:
a) Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin đất đai;
b) Hệ thống phần mềm hệ điều hành, phần mềm hệ thống và phần mềm ứng dụng;
c) Cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia.
2. Hệ thống thông tin đất đai được xây dựng thống nhất trên toàn quốc nhằm cung cấp thông tin đất đai cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân, phục vụ công tác quản lý nhà nước về đất đai và để sử dụng chung cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân nhằm cung cấp thông tin cơ bản về đất đai phục vụ công tác quản lý nhà nước về đất đai và nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội.
Điều 4. Nguyên tắc xây dựng, quản lý và khai thác hệ thống thông tin đất đai
1. Hệ thống thông tin đất đai phải được xây dựng và quản lý thống nhất từ Trung ương đến địa phương; tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về công nghệ thông tin.
2. Cơ sở dữ liệu đất đai phải bảo đảm phục vụ kịp thời cho công tác quản lý nhà nước; đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội; bảo đảm tính an toàn, bảo mật và an ninh quốc gia.
3. Các thông tin, dữ liệu về đất đai được thu thập, cập nhật, duy trì, khai thác và sử dụng thường xuyên; đảm bảo tính chính xác, trung thực và khách quan.
4. Việc khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu đất đai phải đảm bảo đúng mục đích, tuân theo các quy định của pháp luật.
5. Cơ sở dữ liệu về đất đai được kết nối trực tuyến với hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của các Bộ, ngành, địa phương có liên quan; giữa Trung ương với cấp tỉnh, giữa cấp tỉnh với cấp huyện.
Điều 5. Đầu tư cho việc xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác hệ thống thông tin đất đai
1. Việc đầu tư xây dựng hệ thống thông tin đất đai được sử dụng từ các nguồn ngân sách nhà nước, nguồn vốn vay, nguồn vốn hỗ trợ phát triển không chính thức (ODA) và các nguồn khác theo quy định của pháp luật.
2. Việc quản lý, sửa chữa, bảo dưỡng và duy trì hoạt động hệ thống thông tin đất đai được sử dụng từ nguồn ngân sách cấp hàng năm, nguồn vốn vay, nguồn vốn hỗ trợ phát triển không chính thức (ODA) và các nguồn khác theo quy định của pháp luật.
3. Việc vận hành khai thác hệ thống thông tin đất đai được sử dụng từ nguồn ngân sách cấp hàng năm, nguồn thu từ hoạt động khai thác hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu đất đai và các nguồn khác theo quy định.
Điều 6. Tổ chức bộ máy vận hành hệ thống thông tin đất đai
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường sử dụng bộ máy, biên chế hiện có để thực hiện quản lý, vận hành hệ thông tin đất đai quốc gia; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho các cán bộ được phân công thực hiện việc quản lý, vận hành và khai thác hệ thống thông tin đất đai.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường sử dụng bộ máy, biên chế hiện có để thực hiện quản lý, vận hành hệ thông tin đất đai tại địa phương.
Sở Tài nguyên và Môi trường, phòng Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng Đăng ký đất đai và các chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai tại các tỉnh được phân quyền truy nhập trực tiếp vào cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia để quản lý dữ liệu, tác nghiệp, cập nhật và khai thác hệ thống thường xuyên.
XÂY DỰNG HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐẤT ĐAI
Điều 7. Mô hình hệ thống thông tin đất đai
1. Hệ thống thông tin đất đai được xây dựng, kết nối, đồng bộ, chia sẻ dữ liệu, quản lý và vận hành theo mô hình tập trung tại cấp Trung ương.
2. Cơ quan tài nguyên và môi trường; công chức địa chính xã, phường, thị trấn được truy cập vào cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia để tác nghiệp theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Kiến trúc tổng thể hệ thống thông tin đất đai được thiết kế để áp dụng thống nhất trên phạm vi cả nước theo quy định của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 8. Xây dựng hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, hệ thống phần mềm phục vụ quản lý, vận hành, khai thác hệ thống thông tin đất đai
1. Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin đất đai bao gồm tập hợp thiết bị tính toán (máy chủ, máy trạm), hệ thống đường truyền, thiết bị kết nối mạng, thiết bị (hoặc phần mềm) an ninh an toàn mạng và cơ sở dữ liệu, thiết bị lưu trữ, thiết bị ngoại vi và thiết bị phụ trợ, mạng nội bộ.
2. Hệ thống phần mềm để quản lý, vận hành, khai thác hệ thống thông tin đất đai gồm: hệ điều hành, hệ quản trị cơ sở dữ liệu và phần mềm ứng dụng.
Điều 9. Xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai
1. Cơ sở dữ liệu đất đai là tập hợp các dữ liệu đất đai được sắp xếp, tổ chức để truy cập, khai thác, quản lý và cập nhật thông qua phương tiện điện tử.
2. Cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia được xây dựng phù hợp với khung kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam gồm các thành phần sau đây:
a) Cơ sở dữ liệu về văn bản quy phạm pháp luật về đất đai;
b) Cơ sở dữ liệu địa chính;
c) Cơ sở dữ liệu điều tra cơ bản về đất đai;
d) Cơ sở dữ liệu quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất;
đ) Cơ sở dữ liệu giá đất;
e) Cơ sở dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai;
g) Cơ sở dữ liệu về thanh tra, kiểm tra, giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai;
h) Cơ sở dữ liệu khác liên quan đến đất đai.
3. Việc xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai phải tuân thủ quy định kỹ thuật, quy chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định.
4. Nội dung xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai bao gồm việc thu thập, cập nhật, xử lý thông tin, lưu trữ, bảo quản theo quy định.
Điều 10. Thu thập, cập nhật thông tin, dữ liệu
1. Việc thu thập, cập nhật thông tin, dữ liệu đất đai phải tuân thủ đúng các quy định, quy trình, định mức kinh tế - kỹ thuật.
2. Nội dung thông tin, dữ liệu thu thập, cập nhật phải phù hợp, chính xác và kịp thời.
3. Trường hợp pháp luật quy định việc thu thập thông tin, dữ liệu phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì đơn vị được giao chủ trì việc thu thập dữ liệu phải làm thủ tục xin phép theo quy định và chỉ được tiến hành thu thập dữ liệu sau khi đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.
4. Các hình thức thu thập, cập nhật thông tin, dữ liệu đất đai:
a) Từ các báo cáo định kỳ và đột xuất của các cơ quan, tổ chức, cá nhân theo quy định;
b) Từ các cơ sở dữ liệu chuyên ngành;
c) Từ dữ liệu đất đai sẵn có;
d) Từ số liệu điều tra, khảo sát;
đ) Hình thức khác.
5. Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu đất đai có trách nhiệm tiếp nhận các thông tin, dữ liệu do các cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp để tích hợp vào cơ sở dữ liệu đất đai.
6. Bộ Tài nguyên và Môi trường báo cáo Thủ tướng Chính phủ về việc thu thập, cập nhật bổ sung các thông tin, dữ liệu đất đai để phục vụ kịp thời cho công tác quản lý, phát triển kinh tế - xã hội và tổ chức thực hiện khi được chấp nhận.
Điều 11. Xử lý thông tin, dữ liệu
1. Cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu về đất đai có trách nhiệm xử lý thông tin, dữ liệu trước khi được tích hợp và lưu trữ vào cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia để đảm bảo tính hợp lý, thống nhất. Nội dung xử lý thông tin, dữ liệu gồm:
a) Kiểm tra, đánh giá việc tuân thủ quy định, quy trình trong việc thu thập thông tin, dữ liệu;
b) Kiểm tra, đánh giá về cơ sở pháp lý, mức độ tin cậy của thông tin, dữ liệu;
c) Tổng hợp, sắp xếp, phân loại thông tin, dữ liệu phù hợp với nội dung quy định.
2. Đối với các thông tin, dữ liệu được cập nhật từ cơ sở dữ liệu chuyên ngành thì cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu chuyên ngành đó có trách nhiệm đảm bảo về tính chính xác của thông tin, dữ liệu.
Điều 12. Lưu trữ, bảo quản thông tin, dữ liệu
1. Thông tin, dữ liệu về đất đai phải được số hóa, lưu trữ và bảo quản theo quy định của pháp luật về lưu trữ và các quy định chuyên ngành để đảm bảo an toàn, thuận tiện trong việc quản lý, khai thác, sử dụng thông tin.
2. Cơ quan, đơn vị được giao trách nhiệm quản lý cơ sở dữ liệu đất đai phải có kế hoạch thực hiện số hóa những dữ liệu chưa ở dạng số; phải có các biện pháp quản lý, nghiệp vụ và kỹ thuật đối với hệ thống thông tin để bảo đảm an toàn thông tin, dữ liệu số về đất đai.
QUẢN LÝ, KHAI THÁC HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐẤT ĐAI
Điều 13. Quản lý hệ thống thông tin đất đai
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường quản lý hệ thống thông tin đất đai theo quy định sau đây:
a) Xây dựng, quản lý, vận hành và khai thác hệ thống thông tin đất đai, cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia và thực hiện dịch vụ công điện tử trong lĩnh vực đất đai;
b) Tích hợp kết quả điều tra cơ bản và các dữ liệu, thông tin có liên quan đến đất đai do các Bộ, ngành, cơ quan có liên quan cung cấp;
c) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc xây dựng, quản lý, cập nhật và khai thác hệ thống thông tin đất đai và thực hiện dịch vụ công điện tử trong lĩnh vực đất đai tại địa phương;
d) Xây dựng và ban hành quy định về phân quyền truy cập vào hệ thống thông tin đất đai; quản lý việc kết nối, chia sẻ và cung cấp dữ liệu với cơ sở dữ liệu của các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương và địa phương;
đ) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng phần mềm trong hệ thống thông tin đất đai.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện và kiểm tra việc xây dựng, quản lý và khai thác hệ thống thông tin đất đai tại địa phương.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện các công việc sau đây:
a) Lập kế hoạch xây dựng hệ thống thông tin đất đai trong phạm vi toàn tỉnh trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt;
b) Tổ chức việc xây dựng, quản lý, khai thác và cập nhật cơ sở dữ liệu đất đai trên địa bàn tỉnh;
c) Chỉ đạo Văn phòng đăng ký đất đai truy cập vào cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia để cập nhật, khai thác cơ sở dữ liệu đất đai theo thẩm quyền.
4. Cơ quan quản lý hệ thống thông tin đất đai được phép giao hoặc thuê tổ chức có đủ điều kiện năng lực đảm nhận thực hiện một số nội dung trong việc xây dựng, quản lý và khai thác hệ thống thông tin đất đai, bao gồm:
a) Điều tra, khảo sát để xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai.
b) Quản lý, vận hành và cung cấp dịch vụ hệ thống hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin;
c) Cung cấp các dịch vụ giá trị gia tăng từ cơ sở dữ liệu đất đai;
d) Xây dựng, cung cấp các phần mềm ứng dụng phục vụ quản lý, vận hành và khai thác.
Điều 14. Khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu đất đai
1. Việc khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu đất đai thông qua các hình thức:
a) Mạng internet, mạng chuyên dùng;
b) Cổng thông tin điện tử về đất đai do cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu đất đai quy định;
c) Dịch vụ tin nhắn;
d) Phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu;
đ) Hợp đồng khai thác, sử dụng dữ liệu đất đai theo quy định của pháp luật;
e) Các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
2. Việc khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu đất đai phải trả phí và chi phí cung cấp dữ liệu, trừ các trường hợp sau đây:
a) Danh mục dữ liệu có trong cơ sở dữ liệu đất đai;
b) Thông tin về quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt;
c) Khung giá đất, bảng giá đất đã công bố;
d) Thông tin về các thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai;
đ) Các văn bản quy phạm pháp luật về đất đai;
e) Cung cấp dữ liệu đất đai để phục vụ cho công tác quản lý nhà nước; phục vụ cho các mục đích quốc phòng và an ninh, phục vụ yêu cầu trực tiếp của lãnh đạo Đảng, Nhà nước và trong tình trạng khẩn cấp.
Điều 15. Phí và chi phí cung cấp dữ liệu đất đai
1. Phí và chi phí cung cấp dữ liệu đất đai bao gồm:
a) Phí khai thác và sử dụng dữ liệu đất đai;
b) Chi phí in ấn, sao chụp hồ sơ, tài liệu;
c) Chi phí gửi tài liệu (nếu có).
2. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định cụ thể mức thu phí và chi phí cung cấp dữ liệu đất đai trong cơ sở dữ liệu đất đai Quốc gia.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân mức thu phí khai thác và sử dụng dữ liệu đất đai tại địa phương.
Điều 16. Khai thác dữ liệu trên mạng internet, cổng thông tin đất đai, dịch vụ tin nhắn
1. Tổ chức, cá nhân khi khai thác dữ liệu đất đai trên mạng internet, cổng thông tin đất đai phải đăng ký và được cấp quyền truy cập, khai thác dữ liệu từ hệ thống thông tin đất đai.
2. Tổ chức, cá nhân được cấp quyền truy cập có trách nhiệm:
a) Truy cập đúng địa chỉ, mã khoá; không được làm lộ địa chỉ, mã khoá truy cập đã được cấp;
b) Khai thác dữ liệu trong phạm vi được cấp, sử dụng dữ liệu đúng mục đích, không xâm nhập trái phép cơ sở dữ liệu đất đai;
c) Quản lý nội dung các dữ liệu đã khai thác, không được cung cấp cho tổ chức, cá nhân khác trừ trường hợp đã được thỏa thuận, cho phép bằng văn bản của cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai;
d) Không được thay đổi, xóa, huỷ, sao chép, tiết lộ, hiển thị, di chuyển trái phép một phần hoặc toàn bộ dữ liệu; không được tạo ra hoặc phát tán chương trình phần mềm làm rối loạn, thay đổi, phá hoại hệ thống thông tin đất đai; thông báo kịp thời cho cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai về những sai sót của dữ liệu đã cung cấp.
3. Cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai có trách nhiệm:
a) Bảo đảm cho tổ chức, cá nhân truy cập thuận tiện; có công cụ tìm kiếm dữ liệu dễ sử dụng và cho kết quả đúng nội dung cần tìm kiếm;
b) Bảo đảm khuôn dạng dữ liệu theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quy định để dễ dàng tải xuống, hiển thị nhanh chóng và in ấn bằng các phương tiện điện tử phổ biến;
c) Hỗ trợ tổ chức, cá nhân truy cập hệ thống thông tin đất đai;
d) Bảo đảm tính chính xác, thống nhất về nội dung, cập nhật thường xuyên và kịp thời của dữ liệu trong hệ thống thông tin đất đai;
đ) Quy định rõ thời hạn tồn tại trực tuyến của từng loại thông tin;
e) Thực hiện quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
4. Trường hợp tạm ngừng cung cấp dữ liệu, dịch vụ có liên quan trên môi trường mạng, cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai có trách nhiệm:
a) Thông báo công khai chậm nhất là 07 ngày làm việc trước khi chủ động tạm ngừng cung cấp dữ liệu, dịch vụ có liên quan trên mạng để sửa chữa, khắc phục các sự cố hoặc nâng cấp, mở rộng cơ sở hạ tầng thông tin; nội dung thông báo phải nêu rõ khoảng thời gian dự kiến phục hồi các hoạt động cung cấp dữ liệu, dịch vụ có liên quan trên môi trường mạng, trừ trường hợp bất khả kháng;
b) Tiến hành các biện pháp khắc phục sự cố ngay sau khi hệ thống thông tin đất đai bị lỗi trong quá trình hoạt động làm ảnh hưởng nghiêm trọng hoặc gây ngừng cung cấp dữ liệu, dịch vụ có liên quan trên môi trường mạng.
Điều 17. Khai thác dữ liệu thông qua phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu
1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác dữ liệu đất đai nộp phiếu yêu cầu hoặc gửi văn bản yêu cầu cho các cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai theo Mẫu số ….. được ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Khi nhận được phiếu yêu cầu, văn bản yêu cầu hợp lệ của tổ chức, cá nhân, cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai thực hiện việc cung cấp dữ liệu cho tổ chức, cá nhân có yêu cầu khai thác dữ liệu. Trường hợp từ chối cung cấp dữ liệu thì phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
3. Việc khai thác dữ liệu thông qua phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu được thực hiện theo các quy định của pháp luật.
Điều 18. Khai thác dữ liệu bằng hình thức hợp đồng
Đối với các trường hợp khai thác dữ liệu cần phải tổng hợp, xử lý trước khi cung cấp cho tổ chức, cá nhân thì phải thực hiện bằng hình thức hợp đồng theo quy định của Bộ luật dân sự giữa cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai và tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác dữ liệu. Mẫu hợp đồng cung cấp, khai thác dữ liệu đất đai theo Mẫu số … ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 19. Trình tự, thủ tục cung cấp dữ liệu đất đai
1. Việc nộp văn bản, phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai được thực hiện theo một trong các phương thức sau:
a) Nộp trực tiếp tại cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai;
b) Gửi qua đường công văn, fax, bưu điện;
c) Gửi qua thư điện tử hoặc qua cổng thông tin đất đai.
2. Cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai tiếp nhận, xử lý và thông báo nghĩa vụ tài chính (trường hợp phải thực hiện nghĩa vụ tài chính) cho tổ chức, cá nhân. Trường hợp từ chối cung cấp dữ liệu thì phải nêu rõ lý do và trả lời cho tổ chức, cá nhân biết.
3. Sau khi tổ chức, cá nhân thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai thực hiện cung cấp dữ liệu đất đai theo yêu cầu.
4. Thời hạn cung cấp dữ liệu đất đai thực hiện theo quy định sau:
a) Trường hợp nhận được yêu cầu trước 15 giờ thì phải cung cấp ngay trong ngày; trường hợp nhận được yêu cầu sau 15 giờ thì cung cấp dữ liệu đất đai được thực hiện vào ngày làm việc tiếp theo;
b) Trường hợp yêu cầu cung cấp dữ liệu đất đai dưới hình thức tổng hợp thông tin thì thời hạn cung cấp dữ liệu đất đai được xác định theo thỏa thuận giữa cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai và người có yêu cầu bằng hình thức hợp đồng.
Điều 20. Cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai
1. Cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai ở Tổng cục Quản lý đất đai, Bộ Tài nguyên và Môi trường.
2. Cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai ở địa phương là Văn phòng đăng ký đất đai.
Đối với địa phương chưa xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai, Văn phòng đăng ký đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm cung cấp dữ liệu đất đai từ hồ sơ địa chính theo phân cấp quản lý hồ sơ địa chính.
3. Cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai được thực hiện thu phí, chi phí cung cấp dữ liệu đất đai và các khoản thu khác (nếu có) theo quy định tại Nghị định này và các quy định khác của pháp luật.
Điều 21. Những trường hợp không cung cấp dữ liệu
1. Văn bản, phiếu yêu cầu cung cấp dữ liệu mà nội dung không rõ ràng, cụ thể; yêu cầu cung cấp dữ liệu thuộc phạm vi bí mật nhà nước không đúng quy định.
2. Văn bản yêu cầu không có chữ ký của người có thẩm quyền và đóng dấu xác nhận đối với tổ chức; phiếu yêu cầu không có chữ ký, tên và địa chỉ cụ thể của cá nhân yêu cầu cung cấp dữ liệu.
3. Mục đích sử dụng dữ liệu không phù hợp theo quy định của pháp luật.
4. Không thực hiện nghĩa vụ tài chính theo quy định.
Điều 22. Chia sẻ dữ liệu đất đai giữa các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
Việc chia sẻ dữ liệu đất đai được thực hiện theo quy định sau:
1. Bộ, ngành, cơ quan có liên quan có trách nhiệm cung cấp kết quả điều tra cơ bản và các dữ liệu, thông tin có liên quan đến đất đai cho Bộ Tài nguyên và Môi trường để cập nhật vào cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia, hệ thống thông tin đất đai.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường cung cấp cho các Bộ, ngành, địa phương quyền truy cập để sử dụng dữ liệu từ hệ thống thông tin đất đai.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường cung cấp cho các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã quyền truy cập để sử dụng dữ liệu từ hệ thống thông tin đất đai.
4. Các cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu, cơ quan được chia sẻ dữ liệu có trách nhiệm áp dụng các biện pháp nghiệp vụ - kỹ thuật cần thiết bảo đảm sự chia sẻ dữ liệu an toàn, chính xác, kịp thời.
Điều 23. Công bố thông tin cơ sở dữ liệu đất đai
1. Thông tin cơ bản đất đai được công bố trên phương tiện thông tin đại chúng, trên internet, trang điện tử của các cơ quan trung ương và địa phương nhằm phục vụ cho cộng đồng và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định nội dung và định kỳ công bố thông tin cơ bản đất đai.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao Sở Tài nguyên và Môi trường định kỳ công bố thông tin cơ bản đất đai do Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định.
Điều 24. Bảo đảm an toàn dữ liệu đất đai
1. Cơ quan quản lý hệ thống thông tin đất đai phải có các biện pháp quản lý, nghiệp vụ và kỹ thuật nhằm bảo đảm an toàn, bảo mật dữ liệu, an toàn máy tính và an ninh mạng theo các quy định sau:
a) Bảo đảm tính sẵn sàng, ổn định và hoạt động hiệu quả của các thiết bị lưu trữ thông tin như ổ cứng máy tính, băng từ, đĩa từ và các phương tiện điện tử khác;
b) Số liệu cần đảm bảo an toàn theo đúng các nguyên tắc, định dạng các hệ cơ sở dữ liệu, tránh các hiện tượng cố tình làm hỏng cấu trúc và nội dung dữ liệu;
c) Bảo đảm an toàn thông tin, chống truy cập trái phép và chống thất thoát thông tin từ hệ thống thông tin đất đai bằng hệ thống tường lửa, phần mềm chống vi rút.
2. Hệ thống thông tin đất đai phải có hệ thống dự phòng để bảo đảm hoạt động ổn định, liên tục trong điều kiện có sự cố về thiên tai, hỏa hoạn và các sự cố khác. Việc xây dựng hệ thống dự phòng theo quy định của pháp luật về công nghệ thông tin.
3. Cơ sở dữ liệu đất đai phải được sao lưu vào các thiết bị lưu trữ dữ liệu để lưu theo định kỳ hàng tuần, hàng tháng, hàng năm nhằm phòng tránh trường hợp sai hỏng, mất dữ liệu trong quá trình quản lý, sử dụng.
Dữ liệu sao lưu hàng tuần phải được lưu giữ tối thiểu trong 03 tháng; sao lưu hàng tháng phải được lưu giữ tối thiểu trong 01 năm; sao lưu hàng năm phải được lưu giữ vĩnh viễn và dữ liệu sao lưu được lưu trữ ít nhất tại hai địa điểm.
Điều 25. Chế độ bảo mật dữ liệu đất đai
1. Việc in, sao, vận chuyển, giao nhận, truyền dữ liệu, lưu giữ, bảo quản, cung cấp dữ liệu và các hoạt động khác có liên quan đến dữ liệu thuộc phạm vi bí mật nhà nước phải tuân theo quy định về bảo vệ bí mật nhà nước.
2. Cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan theo dõi, phát hiện những dữ liệu không an toàn bảo mật để kịp thời xử lý.
3. Cán bộ, công chức, nhân viên thực hiện cập nhật, khai thác cơ sở dữ liệu đất đai được cấp quyền truy cập và cập nhật trong từng thành phần dữ liệu, bảo đảm việc quản lý chặt chẽ đối với quyền truy cập, cập nhật thông tin trong cơ sở dữ liệu đất đai.
4. Danh mục tài liệu mật về đất đai thuộc danh mục tài liệu bí mật nhà nước được quy định tại Quyết định của Thủ tướng Chính phủ về danh mục bí mật nhà nước độ Tối mật trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường và Quyết định của Bộ trưởng Bộ Công an về danh mục bí mật nhà nước độ Mật trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
Điều 26. Trách nhiệm báo cáo, cung cấp thông tin, dữ liệu của hệ thống thông tin đất đai
1. Các cơ quan quản lý nhà nước về đất đai tại địa phương được quyền truy cập vào cơ sở dữ liệu đất đai để lập báo cáo theo thẩm quyền; nội dung báo cáo, cung cấp thông tin, dữ liệu về đất đai phải được trích xuất từ cơ sở dữ liệu đất đai.
2. Các thông tin, dữ liệu được cung cấp định kỳ theo quy định sau đây:
a) Cung cấp định kỳ hàng tháng:
- Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm cung cấp thông tin về biến động sử dụng đất đai trên địa bàn xã cho chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai để phục vụ cập nhật cơ sở dữ liệu địa chính;
- Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai có trách nhiệm báo cáo Văn phòng Đăng ký đất đai kết quả xây dựng, cập nhật và khai thác sử dụng cơ sở dữ liệu địa chính trên địa bàn cấp huyện;
- Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai có trách nhiệm cung cấp thông tin về tình hình giao dịch bất động sản trên địa bàn huyện về Văn phòng đăng ký đất đai.
b) Cung cấp định kỳ hàng quý:
- Văn phòng Đăng ký đất đai có trách nhiệm báo cáo về kết quả xây dựng, cập nhật và khai thác sử dụng cơ sở dữ liệu địa chính trên địa bàn toàn tỉnh về Sở Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân cấp huyện;
- Văn phòng Đăng ký đất đai có trách nhiệm cung cấp thông tin về tình hình giao dịch bất động sản trên địa bàn toàn tỉnh về Sở Tài nguyên và Môi trường.
c) Các thông tin, dữ liệu được cung cấp định kỳ 6 tháng:
Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm báo cáo về kết quả xây dựng, cập nhật và khai thác sử dụng cơ sở dữ liệu địa chính trên địa bàn toàn tỉnh về Tổng cục Quản lý đất đai, Bộ Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
d) Các thông tin, dữ liệu được cung cấp định kỳ hàng năm:
Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm báo cáo kết quả cơ sở dữ liệu về giá đất, về cơ sở dữ liệu thống kê đất đai về Tổng cục Quản lý đất đai, Bộ Tài nguyên và Môi trường
3. Thời hạn cung cấp thông tin, dữ liệu
a) Đối với các thông tin, dữ liệu cung cấp về Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Trước ngày 05 của tháng sau tháng báo cáo đối với các thông tin, dữ liệu quy định cung cấp định kỳ hàng tháng;
- Trước ngày 10 tháng đầu tiên của quý sau quý báo cáo đối với các thông tin, dữ liệu quy định cung cấp định kỳ hàng quý;
- Trước ngày 15 tháng đầu tiên của kỳ sau kỳ báo cáo đối với các thông tin, dữ liệu quy định cung cấp định kỳ 6 tháng;
b) Đối với các thông tin, dữ liệu cung cấp về Bộ Tài nguyên và Môi trường:
- Trước ngày 15 tháng đầu tiên của quý sau quý báo cáo đối với các thông tin, dữ liệu quy định cung cấp định kỳ hàng quý;
- Trước ngày 20 tháng đầu tiên của kỳ sau kỳ báo cáo đối với các thông tin, dữ liệu quy định cung cấp định kỳ 6 tháng;
- Trước ngày 25 tháng 01 của năm sau đối với các thông tin, dữ liệu quy định cung cấp định kỳ hàng năm.
4. Hình thức cung cấp thông tin, dữ liệu
a) Gửi thông tin, dữ liệu trực tiếp qua mạng thông tin điện tử;
b) Gửi thông tin, dữ liệu bằng văn bản.
5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc các đơn vị thực hiện chế độ báo cáo, cung cấp thông tin, dữ liệu được quy định tại Nghị định này.
6. Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định cụ thể nội dung, tần suất, thời hạn cung cấp đối với các thông tin, dữ liệu khác về đất đai được quy định tại Nghị định này.
Điều 27. Trách nhiệm của Bộ Tài nguyên và Môi trường
1. Chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về xây dựng, quản lý, sử dụng hệ thống thông tin đất đai.
2. Trình Chính phủ ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách về xây dựng, quản lý, khai thác, sử dụng hệ thống thông tin đất đai; hướng dẫn các cơ quan, tổ chức, cá nhân các nội dung cung cấp, thu thập thông tin, dữ liệu, xây dựng các chỉ tiêu thống kê và công bố các thông tin về lĩnh vực đất đai.
3. Xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia; cung cấp thông tin về đất đai cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.
4. Định kỳ công bố các thông tin cơ bản trong cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia theo quy định.
Điều 28. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
1. Chịu trách nhiệm trước Chính phủ về thu thập, cung cấp các thông tin liên quan đến lĩnh vực đất đai trong phạm vi chức năng quản lý của mình và quy định tại Nghị định này; chỉ đạo các cơ quan thuộc ngành dọc đặt tại địa phương cung cấp các thông tin quy định tại Nghị định này.
2. Phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường trong việc kết nối, tích hợp thông tin từ các cơ sở dữ liệu chuyên ngành có liên quan đến lĩnh vực đất đai do mình quản lý đến cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia; đảm bảo cho việc duy trì, kết nối, chia sẻ thông tin với cơ sở dữ liệu về đất đai, cụ thể:
a) Bộ Xây dựng kết nối, tích hợp, chia sẻ thông tin về quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng; thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản;
b) Bộ Tài chính kết nối, tích hợp, chia sẻ thông tin về thuế, phí liên quan đến đất đai; tài sản công gắn liền với đất;
c) Thanh tra Chính phủ kết nối, tích hợp thông tin về kết quả thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực đất đai;
d) Bộ Quốc phòng, Bộ Công an kết nối, tích hợp thông tin về quản lý, sử dụng đất quốc phòng, an ninh.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm bố trí nguồn vốn để đầu tư xây dựng, quản lý và khai thác hệ thống thông tin đất đai.
4. Bộ Tài chính bố trí kinh phí phục vụ cho việc xây dựng, quản lý khai thác hệ thống thông tin đất đai; phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn việc quản lý, sử dụng số tiền thu được từ khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu đất đai.
Điều 29. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
1. Có trách nhiệm tổ chức thực hiện xây dựng, quản lý và khai thác hệ thống thông tin đất đai theo quy định tại Nghị định này.
2. Giao trách nhiệm cho Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Xây dựng, cập nhật, duy trì và quản lý hệ thống thông tin đất đai địa phương;
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thu thập các thông tin liên quan đến lĩnh vực đất đai; tiếp nhận các thông tin liên quan đến lĩnh vực đất đai do cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp;
c) Cung cấp thông tin cho tổ chức, cá nhân có nhu cầu khai thác, sử dụng thông tin theo quy định của pháp luật;
d) Định kỳ công bố các thông tin cơ bản đất đai của địa phương theo quy định;
đ) Lập kế hoạch điều tra, thu thập, cập nhật thông tin đất đai của địa phương trong kế hoạch, nhiệm vụ của mình trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
e) Tổng hợp báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo định kỳ và đột xuất các thông tin đất đai của địa phương;
g) Bố trí bộ máy và cán bộ để xây dựng và quản lý hệ thống thông tin đất đai.
3. Ban hành quy chế phối hợp và chỉ đạo các đơn vị liên quan trong việc xây dựng, duy trì hệ thống thông tin, cung cấp thông tin, dữ liệu đất đai của địa phương.
4. Xây dựng phương án khai thác, cập nhật, chia sẻ, sử dụng và tổ chức hệ thống thông tin để phù hợp và tích hợp với hệ thống thông tin đất đai.
5. Bố trí ngân sách hàng năm cho việc điều tra, xây dựng cơ sở dữ liệu và duy trì, quản lý hệ thống thông tin đất đai tại địa phương.
Điều 30. Trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc xây dựng, quản lý và sử dụng thông tin, dữ liệu đất đai
1. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm:
a) Tuân thủ các quy định trong việc thu thập, cập nhật, xử lý, xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai;
b) Cung cấp đầy đủ thông tin cho cơ quan quản lý hệ thống thông tin đất đai theo quy định đúng thời hạn theo quy định tại Nghị định này;
c) Không được lợi dụng việc cung cấp thông tin để sách nhiễu, trục lợi, phát tán các thông tin trái với các quy định của pháp luật;
d) Tuân thủ các nguyên tắc về xây dựng và sử dụng thông tin, dữ liệu đất đai quy định tại Điều 4 Nghị định này và các quy định có liên quan của cấp có thẩm quyền;
đ) Không được cung cấp cho bên thứ ba dữ liệu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cung cấp cho mình để khai thác, sử dụng trừ trường hợp được cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu có thẩm quyền cho phép;
e) Thông báo kịp thời cho cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu đất đai về những sai sót của thông tin, dữ liệu đã cung cấp.
2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có quyền:
a) Được từ chối yêu cầu về cung cấp thông tin, dữ liệu nếu trái với quy định của Nghị định này và các quy định của pháp luật khác có liên quan;
b) Được quyền khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật khiếu nại, tố cáo khi bị vi phạm quyền khai thác, sử dụng thông tin của mình.
3. Các hành vi bị cấm:
a) Cung cấp thông tin không chính xác, không đầy đủ, không đúng thời hạn theo quy định tại Nghị định này;
b) Làm sai lệch, hư hỏng, thất thoát thông tin, dữ liệu về đất đai;
c) Chiếm giữ, tiêu hủy trái phép, làm hư hại thông tin, dữ liệu về đất đai;
d) Khai thác, sử dụng thông tin về đất đai trái với quy định của Nghị định này và các quy định khác của pháp luật;
đ) Cản trở việc khai thác, sử dụng thông tin về đất đai theo quy định.
4. Xử lý vi phạm
Các cơ quan, tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định tại Khoản 1 Điều này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử lý vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 31. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày tháng năm 2016.
Điều 32. Tổ chức thực hiện
1. Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường chịu trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: |
TM. CHÍNH PHỦ |