Dự thảo Nghị định quy định về xây dựng, quản lý và khai thác hệ thống thông tin đất đai

Số hiệu Khongso
Ngày ban hành 17/06/2016
Ngày có hiệu lực
Loại văn bản Nghị định
Cơ quan ban hành Chính phủ
Người ký Nguyễn Xuân Phúc
Lĩnh vực Công nghệ thông tin,Bất động sản

CHÍNH PHỦ
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số:          /2016/NĐ-CP

Hà Nội, ngày        tháng         năm 2016

DỰ THẢO 01,
ngày 17/6

 

 

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH VỀ XÂY DỰNG, QUẢN LÝ VÀ KHAI THÁC HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐẤT ĐAI

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Lưu trữ số 76 ngày 11 tháng 11 năm 2011;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường,

Chính phủ ban hành Nghị định về xây dựng, quản lý và khai thác hệ thống thông tin đất đai.

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Nghị định này quy định việc xây dựng, quản lý và khai thác hệ thống thông tin đất đai; trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc xây dựng, quản lý và khai thác hệ thống thông tin đất đai.

Nghị định này áp dụng đối với cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc xây dựng, quản lý và khai thác hệ thống thông tin đất đai.

1. Hệ thống thông tin đất đai gồm:

a) Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin đất đai;

b) Hệ thống phần mềm hệ điều hành, phần mềm hệ thống và phần mềm ứng dụng;

c) Cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia.

2. Hệ thống thông tin đất đai được xây dựng thống nhất trên toàn quốc nhằm cung cấp thông tin đất đai cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân, phục vụ công tác quản lý nhà nước về đất đai và để sử dụng chung cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân nhằm cung cấp thông tin cơ bản về đất đai phục vụ công tác quản lý nhà nước về đất đai và nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội.

1. Hệ thống thông tin đất đai phải được xây dựng và quản lý thống nhất từ Trung ương đến địa phương; tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về công nghệ thông tin.

2. Cơ sở dữ liệu đất đai phải bảo đảm phục vụ kịp thời cho công tác quản lý nhà nước; đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội; bảo đảm tính an toàn, bảo mật và an ninh quốc gia.

3. Các thông tin, dữ liệu về đất đai được thu thập, cập nhật, duy trì, khai thác và sử dụng thường xuyên; đảm bảo tính chính xác, trung thực và khách quan.

4. Việc khai thác, sử dụng thông tin, dữ liệu đất đai phải đảm bảo đúng mục đích, tuân theo các quy định của pháp luật.

5. Cơ sở dữ liệu về đất đai được kết nối trực tuyến với hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của các Bộ, ngành, địa phương có liên quan; giữa Trung ương với cấp tỉnh, giữa cấp tỉnh với cấp huyện.

1. Việc đầu tư xây dựng hệ thống thông tin đất đai được sử dụng từ các nguồn ngân sách nhà nước, nguồn vốn vay, nguồn vốn hỗ trợ phát triển không chính thức (ODA) và các nguồn khác theo quy định của pháp luật.

2. Việc quản lý, sửa chữa, bảo dưỡng và duy trì hoạt động hệ thống thông tin đất đai được sử dụng từ nguồn ngân sách cấp hàng năm, nguồn vốn vay, nguồn vốn hỗ trợ phát triển không chính thức (ODA) và các nguồn khác theo quy định của pháp luật.

3. Việc vận hành khai thác hệ thống thông tin đất đai được sử dụng từ nguồn ngân sách cấp hàng năm, nguồn thu từ hoạt động khai thác hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu đất đai và các nguồn khác theo quy định.

1. Bộ Tài nguyên và Môi trường sử dụng bộ máy, biên chế hiện có để thực hiện quản lý, vận hành hệ thông tin đất đai quốc gia; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho các cán bộ được phân công thực hiện việc quản lý, vận hành và khai thác hệ thống thông tin đất đai.

2. Sở Tài nguyên và Môi trường sử dụng bộ máy, biên chế hiện có để thực hiện quản lý, vận hành hệ thông tin đất đai tại địa phương.

Sở Tài nguyên và Môi trường, phòng Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng Đăng ký đất đai và các chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai tại các tỉnh được phân quyền truy nhập trực tiếp vào cơ sở dữ liệu đất đai quốc gia để quản lý dữ liệu, tác nghiệp, cập nhật và khai thác hệ thống thường xuyên.

Chương II

[...]