Dự thảo Nghị định về chính sách khuyến khích phát triển kinh tế trang trại
Số hiệu | Khongso |
Ngày ban hành | 26/08/2022 |
Ngày có hiệu lực | |
Loại văn bản | Nghị định |
Cơ quan ban hành | Chính phủ |
Người ký | Phạm Minh Chính |
Lĩnh vực | Thương mại |
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /2022/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày tháng năm 2022 |
DỰ THẢO 2 |
|
VỀ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI NÔNG NGHIỆP
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 9 năm 2019;
Căn cứ Luật đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013.
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Du lịch ngày 19 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Luật Trồng trọt ngày 19/11/2/18;
Căn cứ Luật Chăn nuôi ngày 19/11/2018;
Căn cứ Luật Thủy sản ngày 21/11/ 2017;
Căn cứ Luật Lâm nghiệp ngày 15/11/2017;
Căn cứ Luật Thủy lợi ngày 19/6/2017;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 17/11/2020;
Căn cứ Luật Thuế Giá trị gia tăng ngày 01/01/2009 (Luật sửa đổi, bổ sung ngày 19/6/2013); Luật thuế Tiêu thụ đặc biệt ngày 14/11/2008 (Luật sửa đổi, bổ sung ngày 26/11/2014); Luật Quản lý thuế ngày 13/6/2019; Luật Thuế Thu nhập doanh nghiệp ngày 03/6/2008 (Luật sửa đổi, bổ sung ngày 19/6/2013); Luật Thuế thu nhập cá nhân ngày 21/11/2007 (Luật sửa đổi, bổ sung ngày 22/11/2012); Luật Thuế xuất nhập khẩu ngày 06/4/2016; Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp ngày 10/7/1993; Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp ngày 17/6/2010; Luật Thuế tài nguyên ngày 25/11/2009; Luật phí và lệ phí ngày 25/11/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế Giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế ngày 6/4/2016; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế ngày 26/11/2014.
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Chính phủ ban hành Nghị định về chính sách khuyến khích phát triển kinh tế trang trại;
Nghị định này qui định về phân loại và tiêu chí xác định kinh tế trang trại; trình tự thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt dự án kinh tế trang trại; một số chính sách và thủ tục ưu đãi, hỗ trợ phát triển kinh tế trang trại; chế độ báo cáo và công tác quản lý nhà nước đối với kinh tế trang trại.
1. Cá nhân, chủ hộ gia đình có hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, muối, nuôi trồng thủy sản) và các hoạt động phi nông nghiệp kết hợp đáp ứng các tiêu chí kinh tế trang trại theo quy định của Nghị định này.
2. Cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Chủ trang trại là cá nhân, chủ hộ gia đình đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này đứng tên trong giấp chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc chủ hợp đồng thuê đất, được ủy quyền sử dụng đất (trường hợp giấp chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên nhiều cá nhân).
2. Dự án kinh tế trang trại là tài liệu mô tả kế hoạch sản xuất kinh doanh trong nhiều năm hoặc một giai đoạn nhất định do Chủ trang trại lập làm căn cứ để huy động nguồn lực nhằm tổ chức sản xuất, kinh doanh dịch vụ nông nghiệp đáp ứng mục tiêu đề ra.
CHÍNH PHỦ |
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: /2022/NĐ-CP |
Hà Nội, ngày tháng năm 2022 |
DỰ THẢO 2 |
|
VỀ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI NÔNG NGHIỆP
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày 13 tháng 9 năm 2019;
Căn cứ Luật đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013.
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Du lịch ngày 19 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Luật Trồng trọt ngày 19/11/2/18;
Căn cứ Luật Chăn nuôi ngày 19/11/2018;
Căn cứ Luật Thủy sản ngày 21/11/ 2017;
Căn cứ Luật Lâm nghiệp ngày 15/11/2017;
Căn cứ Luật Thủy lợi ngày 19/6/2017;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 17/11/2020;
Căn cứ Luật Thuế Giá trị gia tăng ngày 01/01/2009 (Luật sửa đổi, bổ sung ngày 19/6/2013); Luật thuế Tiêu thụ đặc biệt ngày 14/11/2008 (Luật sửa đổi, bổ sung ngày 26/11/2014); Luật Quản lý thuế ngày 13/6/2019; Luật Thuế Thu nhập doanh nghiệp ngày 03/6/2008 (Luật sửa đổi, bổ sung ngày 19/6/2013); Luật Thuế thu nhập cá nhân ngày 21/11/2007 (Luật sửa đổi, bổ sung ngày 22/11/2012); Luật Thuế xuất nhập khẩu ngày 06/4/2016; Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp ngày 10/7/1993; Luật Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp ngày 17/6/2010; Luật Thuế tài nguyên ngày 25/11/2009; Luật phí và lệ phí ngày 25/11/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế Giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế ngày 6/4/2016; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế ngày 26/11/2014.
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Chính phủ ban hành Nghị định về chính sách khuyến khích phát triển kinh tế trang trại;
Nghị định này qui định về phân loại và tiêu chí xác định kinh tế trang trại; trình tự thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt dự án kinh tế trang trại; một số chính sách và thủ tục ưu đãi, hỗ trợ phát triển kinh tế trang trại; chế độ báo cáo và công tác quản lý nhà nước đối với kinh tế trang trại.
1. Cá nhân, chủ hộ gia đình có hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, muối, nuôi trồng thủy sản) và các hoạt động phi nông nghiệp kết hợp đáp ứng các tiêu chí kinh tế trang trại theo quy định của Nghị định này.
2. Cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Chủ trang trại là cá nhân, chủ hộ gia đình đáp ứng quy định tại khoản 1 Điều 2 Nghị định này đứng tên trong giấp chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc chủ hợp đồng thuê đất, được ủy quyền sử dụng đất (trường hợp giấp chứng nhận quyền sử dụng đất đứng tên nhiều cá nhân).
2. Dự án kinh tế trang trại là tài liệu mô tả kế hoạch sản xuất kinh doanh trong nhiều năm hoặc một giai đoạn nhất định do Chủ trang trại lập làm căn cứ để huy động nguồn lực nhằm tổ chức sản xuất, kinh doanh dịch vụ nông nghiệp đáp ứng mục tiêu đề ra.
3. Trang trại kết hợp hoạt động du lịch là các trang trại sản xuất nông nghiệp có kết hợp cung ứng các dịch vụ phục vụ khách du lịch như tham quan, mua sắm, ăn uống, lưu trú, trải nghiệm, giải trí, giáo dục và các hoạt động nâng cao tri thức cho du khách.
4. Trang trại kết hợp hoạt động dịch vụ phục vụ nông nghiệp là trang trại sản xuất nông nghiệp có kết hợp tổ chức thêm một số hoạt động phục vụ cho sản xuất nông nghiệp của trang trại đồng thời tổ chức dịch vụ phục vụ ra bên ngoài.
5. Trang trại kết hợp hoạt động phi nông nghiệp khác là trang trại sản xuất nông nghiệp có kết hợp tổ chức thêm một số hoạt động phi nông nghiệp khác nhằm hỗ trợ sản xuất nông nghiệp như: điện năng lượng mặt trời; sơ chế, chế biến nông sản theo quy định của pháp luật có góp phần tạo ra giá trị sản xuất, dịch vụ cho trang trại.
PHÂN LOẠI VÀ TIÊU CHÍ XÁC ĐỊNH KINH TẾ TRANG TRẠI
Điều 4. Phân loại kinh tế trang trại
Trang trại nông nghiệp được phân loại thành 02 nhóm:
1. Trang trại nông nghiệp chuyên ngành được xác định theo lĩnh vực sản xuất như trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, diêm nghiệp và tỷ trọng giá trị sản xuất của lĩnh vực chiếm trên 50% cơ cấu giá trị sản xuất của trang trại trong năm. Trang trại nông nghiệp chuyên ngành được phân thành 05 loại như sau:
a) Trang trại trồng trọt: Là trang trại có hoạt động sản xuất trồng trọt, chủ yếu là trồng cây hàng năm, cây lâu năm và các loại cây trồng đặc thù (như nấm ăn hoặc một số loại cây khác); nhân và chăm sóc cây giống nông nghiệp đáp ứng yêu cầu về tiêu chí kinh tế trang trại;
b) Trang trại chăn nuôi: Là trang trại có hoạt động sản xuất chăn nuôi tập trung tại khu vực riêng biệt dành cho sản xuất, kinh doanh chăn nuôi; chủ yếu là chăn nuôi trâu, bò, ngựa, lừa, la, dê, cừu, lợn, gia cầm và các loại vật nuôi đặc thù trên cạn (như chim yến, ong, hươu hoặc một số động vật khác sống trên cạn thuộc Danh mục động vật khác được phép chăn nuôi) đáp ứng yêu cầu về tiêu chí kinh tế trang trại;
c) Trang trại lâm nghiệp: Là trang trại có hoạt động sản xuất trên đất quy hoạch sử dụng vào mục đích lâm nghiệp, hoạt động chủ yếu là gieo ươm, trồng, chăm sóc và khai thác cây rừng hoặc các sản phẩm lâm sản ngoài gỗ từ rừng đáp ứng yêu cầu về tiêu chí kinh tế trang trại;
d) Trang trại nuôi trồng thủy sản: Là trang trại có hoạt động sản xuất nuôi trồng thủy sản, sản xuất giống thuỷ sản đáp ứng yêu cầu về tiêu chí kinh tế trang trại nuôi trồng thủy sản theo quy định;
e) Trang trại sản xuất muối: Là trang trại có hoạt động sản xuất muối từ nước biển, nước mặn ngầm hoặc khai thác từ mỏ muối đáp ứng yêu cầu về tiêu chí kinh tế trang trại.
2. Trang trại nông nghiệp tổng hợp là trang trại tổ chức nhiều hoạt động sản xuất chuyên ngành nông nghiệp quy định tại khoản 1 Điều này; trong đó không có lĩnh vực sản xuất nào có tỷ trọng giá trị sản xuất chiếm trên 50% cơ cấu giá trị sản xuất của trang trại trong năm.
Điều 5. Tiêu chí kinh tế trang trại nông nghiệp
1. Đối với trang trại nông nghiệp chuyên ngành:
a) Trồng trọt: Tổng diện tích đất sản xuất từ 01 ha trở lên và giá trị sản xuất đạt từ 01 tỷ đồng/năm trở lên;
b) Chăn nuôi: Giá trị sản xuất phải đạt từ 02 tỷ đồng/năm trở lên và đạt quy mô về số lượng vật nuôi theo quy định tại khoản 2 Điều 21 Nghị định số 13/2020/NĐ-CP ngày 21 tháng 01 năm 2020; đảm bảo điều kiện về chăn nuôi trang trại quy định tại khoản 1 và được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện chăn nuôi theo quy định tại khoản 2 Điều 55 Luật Chăn nuôi;
c) Nuôi trồng thủy sản: Tổng diện tích đất sản xuất từ 01 ha trở lên và giá trị sản xuất đạt từ 02 tỷ đồng/năm trở lên;
d) Lâm nghiệp: Tổng diện tích đất sản xuất từ 10 ha trở lên và giá trị sản xuất đạt từ 01 tỷ đồng/năm trở lên;
đ) Sản xuất muối: Tổng diện tích đất sản xuất từ 01 ha trở lên và giá trị sản xuất đạt từ 0,35 tỷ đồng/năm trở lên;
2. Đối với trang trại nông nghiệp tổng hợp: Tổng diện tích đất sản xuất từ 01 ha trở lên và giá trị sản xuất bình quân đạt từ 02 tỷ đồng/năm trở lên;
3. Trang trại nông nghiệp có kết hợp hoạt động du lịch nông nghiệp, nông thôn và dịch vụ phát triển nông nghiệp phải đáp ứng các tiêu chí của trang trại nông nghiệp chuyên ngành hoặc trang trại nông nghiệp tổng hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này đồng thời đáp ứng tiêu chí quy định tại Điều 6 Nghị định này.
4. Trang trại nông nghiệp có kết hợp hoạt động phi nông nghiệp khác phải đáp ứng các tiêu chí của trang trại nông nghiệp chuyên ngành hoặc trang trại nông nghiệp tổng hợp quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này đồng thời đáp ứng tiêu chí quy định tại Điều 7 Nghị định này.
Điều 6. Tiêu chí quy định đối hoạt động du lịch trong trang trại nông nghiệp
a) Trang trại nông nghiệp có kết hợp hoạt động du lịch có cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất đảm bảo phục vụ hoạt động du lịch, bao gồm:
Có các hạng mục công trình phục vụ du lịch theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 10 Nghị định này.
Có kết nối giao thông, thông tin liên lạc thuận lợi; được cung cấp điện, nước sạch; có bãi đỗ xe, đường giao thông nội bộ, biển chỉ dẫn;
Nhà vệ sinh đảm bảo sạch sẽ, được bố trí hợp lý đáp ứng nhu cầu khách du lịch vào thời kỳ cao điểm và bảo đảm theo tiêu chuẩn nhà tiêu tại QCVN 01:2011/BYT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nhà tiêu - Điều kiện bảo đảm hợp vệ sinh được ban hành kèm theo Thông tư số 27/2011/TT-BYT ngày 24 tháng 6 năm 2011 của Bộ Y tế.
c) Tiêu chí về lao động:
Lao động do Chủ trang trại thuê phải có hợp đồng theo quy định của pháp luật;
Phải bố trí đủ nhân viên đáp ứng tiêu chuẩn quy định để phục vụ khách du lịch.
d) Tiêu chí về bảo vệ môi trường:
Môi trường trong trang trại có kết hợp hoạt động du lịch được bảo vệ, tôn tạo và phát triển theo xu hướng xanh, sạch, đẹp, thân thiện với môi trường, không xâm hại tài nguyên, cảnh quan môi trường và các loài sinh vật;
Căn cứ vào quy mô hoạt động của trang trại có kết hợp hoạt động du lịch, việc đầu tư, kinh doanh du lịch cần đảm bảo tuân thủ theo các quy định hướng dẫn hiện hành về công tác bảo vệ môi trường đối với cơ sở du lịch và dịch vụ tại các khu, điểm du lịch; bảo vệ môi trường trong hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch và các quy định có liên quan của pháp luật về bảo vệ môi trường;
Thực hiện thu gom và xử lý nước thải, chất thải trong trang trại có kết hợp hoạt động du lịch theo quy định hiện hành.
đ) Tiêu chí tổ chức hoạt động kinh doanh du lịch
Các trang trại có kết hợp hoạt động du lịch phải tuân thủ các quy định của pháp luật hiện hành:
Thực hiện đăng ký, nghĩa vụ kinh doanh từng loại hình kinh doanh dịch vụ theo quy định của pháp luật;
Đảm bảo điều kiện kinh doanh đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện;
Chấp hành sự kiểm tra, giám sát về chất lượng các dịch vụ phục vụ khách du lịch, thực hiện niêm yết giá và bán đúng giá niêm yết;
Cung cấp thông tin cho khách du lịch về quy định bảo vệ tài nguyên du lịch, vệ sinh môi trường, đa dạng sinh học; không được để khách lợi dụng hoạt động du lịch gây ảnh hưởng đến an ninh trật tự, an toàn xã hội;
Niêm yết quy định bảo vệ tài nguyên du lịch; bảo vệ môi trường với nội dung trong niêm yết phải ghi rõ các hành vi bị nghiêm cấm đã được quy định Điều 6 của Luật Bảo vệ môi trường 2020 và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan, các hành vi liên quan trực tiếp đến việc bảo vệ môi trường của cơ sở, đa dạng sinh học; không được để khách lợi dụng hoạt động du lịch. gây ảnh hưởng đến an ninh trật tự, an toàn xã hội.
e) Tiêu chí và quy định khác:
Đảm bảo các điều kiện về an ninh, an toàn, trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm và phòng chống cháy nổ theo quy định của pháp luật.
a) Điều kiện kết hợp: Hoạt động sản xuất, dịch vụ phi nông nghiệp kết hợp phải nhằm hỗ trợ cho việc sản xuất hoặc sơ chế, chế biến sản phẩm của trang trại sản xuất ra;
b) Công trình kết cấu hạ tầng đảm bảo theo quy định tại điểm c và điểm d khoản 2 Điều 10 Nghị định này;
c) Lao động do Chủ trang trại thuê phải có hợp đồng theo quy định của pháp luật; trong đó lao động có yêu cầu bằng cấp chuyên môn kỹ thuật (nếu có) phải đáp ứng theo quy định hiện hành;
d) Đảm bảo điều kiện kinh doanh đối với các ngành nghề kinh doanh có điều kiện;
đ) Đảm bảo các điều kiện về an ninh, an toàn, trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ môi trường, vệ sinh an toàn thực phẩm và phòng chống cháy nổ theo quy định của pháp luật.
Điều 8. Cách tính tổng diện tích đất sản xuất và giá trị sản xuất của trang trại
1. Tổng diện tích đất sản xuất quy định tại Điều 5 Nghị định này là tổng diện tích đất sản xuất kinh doanh của trang trại, được sử dụng hợp pháp theo quy định của pháp luật về đất đai, bao gồm diện tích đất để trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, sản xuất muối, các hoạt động kết hợp (du lịch nông nghiệp nông thôn, dịch vụ phát triển nông nghiệp, hoạt động phi nông nghiệp khác) và đất để xây dựng hạ tầng phục vụ sản xuất kinh doanh dịch vụ của trang trại tại thời điểm kê khai.
2. Giá trị sản xuất của trang trại/năm là giá trị sản xuất của năm trước với năm kê khai (trường hợp trang trại đã hoạt động trên 3 năm có thể lấy kết quả của năm trang trại đạt được cao nhất trong 3 năm gần nhất với năm kê khai); được tính bằng tổng giá trị sản xuất các kỳ thu hoạch hoặc khai thác sản phẩm nông nghiệp trong năm (giá trị của cả sản phẩm chính và sản phẩm phụ theo giá bán sản phẩm của người sản xuất + giá trị hoạt động dịch vụ phục vụ cho nông nghiệp). Doanh thu của các hoạt động kết hợp (du lịch nông nghiệp nông thôn, dịch vụ phát triển nông nghiệp, hoạt động phi nông nghiệp khác) nếu không phục vụ cho nông nghiệp không được tính vào giá trị sản xuất của trang trại.
Đối với trang trại mới thành lập (hoặc đang trong quá trình lập dự án kinh tế trang trại trình cấp có thẩm quyền phê duyệt) chưa có sản phẩm thu hoạch, giá trị sản xuất được ước tính căn cứ vào kết quả của năm cho thu hoạch sản phẩm tại dự án kinh tế trang trại hoặc phương án sản xuất kinh doanh của trang trại.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI KINH TẾ TRANG TRẠI
Điều 9. Quy định lập, thẩm định và phê duyệt dự án kinh tế trang trại
1. Các trường hợp quy định chủ trang trại lập dự án kinh tế trang trại:
a) Chủ trang trại có thuê đất của Nhà nước; có tích tụ, tập trung đất đai thông qua thuê, mượn đất của nhiều người hoặc quy hoạch lại đất đai sản xuất gắn với đầu tư xây dựng hạ tầng trên đất có làm thay đổi mục đích sử dụng đất; có chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi khác từ đất trồng lúa, đất rừng hoặc đất trồng cây hàng năm sang cây lâu năm phải lập và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án kinh tế trang trại.
b) Chủ trang trại không thuộc quy định tại điểm a khoản 1 Điều này nếu có nhu cầu thì lập dự án kinh tế trang trại trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
c) Các hộ sản xuất nông nghiệp chưa đạt tiêu chí trang trại có nhu cầu thuê đất của Nhà nước; tích tụ, tập trung đất đai hoặc đầu tư để đạt được tiêu chí trang trại quy định tại Nghị định này nếu có nhu cầu thì lập dự án kinh tế trang trại trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Hồ sơ, trình tự thủ tục lập, thẩm định và phê duyệt dự án kinh tế trang trại:
a) Hồ sơ trình phê duyệt dự án kinh tế trang trại bao gồm:
Đơn đề nghị thẩm định và phê duyệt dự án kinh tế trang trại của chủ trang trại có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã (theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này;
Dự án kinh tế trang trại (theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này);
Bản sao các giấy tờ liên quan đến đất đai, xây dựng, điều kiện kinh doanh, chứng nhận tiêu chuẩn, chất lượng sản phẩm đang sản xuất trên đất và các tài liệu liên quan khác (nếu có).
b) Trình tự thủ tục thẩm định và phê duyệt dự án kinh tế trang trại:
Đối với dự án kinh tế trang trại trên địa bàn 01 huyện: Chủ trang trại gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện 01 bộ hồ sơ theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều này (bản chính hoặc bản sao chứng thực) và 01 bản điện tử. Trường hợp phát hiện hồ sơ thiếu, Ủy ban nhân dân cấp huyện thông báo cho Chủ trang trại bổ sung trong thời hạn 05 ngày làm việc; nếu quá thời hạn Chủ trang trại không nộp đầy đủ thì coi như hồ sơ không hợp lệ. Sau khi nhận đủ hồ sơ của Chủ trang trại, Ủy ban nhân dân cấp huyện chuyển hồ sơ giao cho Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (hoặc Phòng Kinh tế) chủ trì phối hợp với các Phòng chuyên môn có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp xã thẩm định hồ sơ, kiểm tra trực tiếp tại địa điểm triển khai dự án. Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ khi nhận được hồ sơ, các Phòng chuyên môn và Ủy ban nhân dân cấp xã có liên quan gửi ý kiến thẩm định bằng văn bản cho Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (hoặc Phòng Kinh tế) tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức họp thẩm định. Thành phần dự họp thẩm định gồm: Đại diện Lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện, các Phòng chuyên môn có liên quan được giao tham gia thẩm định dự án, đại diện Lãnh đạo Ủy ban nhân và cán bộ địa chính cấp xã liên quan đến đất đai thuộc địa bàn xã quản lý; Chủ dự án trang trại. Nếu hồ sơ đủ điều kiện thì Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét ban hành Quyết định phê duyệt dự án kinh tế trang trại. Nếu hồ sơ không đủ điều kiện thì Ủy ban nhân dân cấp huyện thông báo bằng văn bản cho Chủ dự án trang trại, trong đó nêu rõ lý do dự án kinh tế trang trại không đủ điều kiện phê duyệt.
Đối với dự án kinh tế trang trại liên quan đến địa bàn 2 huyện trở lên: Trình tự thủ tục như đối với dự án kinh tế trang trại trên địa bàn 01 huyện; trong đó Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tiếp nhận hồ sơ, sau đó giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Sở và Ủy ban nhân dân cấp huyện có liên quan thẩm định, thông báo bằng văn bản cho Chủ dự án trang trại nếu hồ sơ không đủ điều kiện hoặc báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt dự án khi đủ điều kiện.
Điều 10. Quy định về đất, xây dựng trong trang trại
1. Việc tuân thủ quy hoạch
Việc đầu tư, xây dựng công trình kết cấu hạ tầng và phát triển trang trại phải tuân thủ các quy hoạch của cấp có thẩm quyền phê duyệt như: Quy hoạch vùng sản xuất tập trung, khu chăn nuôi tập trung, quy hoạch sử dụng đất, xây dựng nông thôn mới và các quy hoạch khác có liên quan tại địa bàn (nếu có).
2. Xây dựng công trình kết cấu hạ tầng trong trang trại
a) Các trang trại nông nghiệp được xây dựng hàng rào bảo vệ bằng các vật liệu đơn giản, không che chắn tầm nhìn và một số công trình tạm trên đất nông nghiệp bằng vật liệu dễ tháo dỡ (công trình 01 tầng có khung bằng thép, tre, gỗ; tường gạch hoặc lắp ghép bằng vật liệu dễ tháo dỡ; mái ngói hoặc tôn hay các vật liệu đơn giản khác) như: Nhà kho chứa thức ăn chăn nuôi, vật tư, nguyên liệu phục vụ sản xuất nông nghiệp; nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt; chuồng nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật sống trên cạn và dưới nước khác được pháp luật cho phép có kết cấu bán kiên cố; nhà tạm để trông coi, bảo vệ sản xuất, sản phẩm của trang trại; nhà vệ sinh; đường đi nội bộ; kè bờ ao nuôi thủy sản. Các công trình khác có kiến trúc kiên cố khi xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng. Đối với các trang trại lập dự án kinh tế trang trại trình cấp có thẩm quyền phê duyệt phải thực hiện xây dựng theo đúng dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Diện tích đất xây dựng công trình kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp trong các trang trại nông nghiệp phù hợp theo quy định đối với từng lĩnh vực sản xuất nông nghiệp nhưng không quá 5% tổng diện tích đất của trang trại.
b) Các trang trại nông nghiệp có kết hợp hoạt động du lịch được xây dựng các hạng mục công trình phục vụ du lịch (bao gồm cả nhà vệ sinh) nhưng phải đảm bảo thực hiện đúng quy định của pháp luật về xây dựng. Diện tích đất nông nghiệp được chuyển đổi mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp để phục vụ du lịch không quá 500m2 và không quá 5% tổng diện tích đất; diện tích đất được xây dựng công trình có mái che kiên cố phục vụ du lịch không quá 70% trên tổng diện tích đất được chuyển đổi. Các công trình xây 01 tầng (cao tối đa 07 mét tại cốt xây dựng công trình) và khuyến khích sử dụng mái dốc, vật liệu xây dựng thân thiện với môi trường, đảm bảo an toàn, phù hợp với điều kiện tự nhiên, độ dốc của khu đất, hài hòa với cảnh quan thiên nhiên.
c) Trang trại nông nghiệp có kết hợp hoạt động dịch vụ phục vụ nông nghiệp được xây dựng công trình tạm trên đất nông nghiệp để bảo quản và bảo dưỡng, sửa chữa máy móc, trang thiết bị; vật tư bằng các vật liệu dễ tháo dỡ (công trình 01 tầng có khung bằng thép, tre, gỗ; tường gạch hoặc lắp ghép bằng vật liệu dễ tháo dỡ; mái ngói hoặc tôn hay các vật liệu đơn giản khác); đường đi nội bộ, bờ kè ao, sân bãi phục vụ sản xuất. Các công trình khác có kiến trúc kiên cố khi xây dựng theo quy định của Luật Xây dựng.
d) Các hạng mục công trình phục vụ sản xuất phi nông nghiệp kết hợp khác đảm bảo thực hiện đúng quy định của pháp luật về xây dựng. Diện tích đất để xây dựng cơ sở hạ tầng không quá 500m2 và không quá 5% tổng diện tích đất của trang trại; phải được chuyển đổi mục đích sử dụng sang đất phi nông nghiệp. Các công trình có tiêu chuẩn kỹ thuật quy định chuyên ngành khi xây dựng phải tuân thủ đúng theo quy định hiện hành.
3. Việc sử dụng đất đai phục vụ sản xuất kinh doanh của trang trại phải đúng mục đích. Các công trình tạm, đường đi nội bộ, bờ kè ao, sân bãi phục vụ sản xuất, hàng rào Chủ trang trại xây dựng phương án sử dụng đất kết hợp trên đất nông nghiệp báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện, không phải chuyển mục đích sử dụng.
4. Việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng trên đất trồng lúa thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật Trồng trọt và khoản 1 Điều 13 Nghị định số 94/2019/NĐ-CP ngày 13 tháng 12 năm 2019 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật Trồng trọt về giống cây trồng và canh tác.
5. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho Chủ trang trại.
Đất đai của trang trại đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của Luật Đất đai sẽ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho Chủ trang trại.
Đất đai của trang trại thuê của tổ chức, cá nhân khác nếu đáp ứng đủ điều kiện theo quy định của Luật Đất đai sẽ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với cho tổ chức, cá nhân cho thuê; Chủ trang trại được sử dụng đất theo thỏa thuận và thời hạn trong hợp đồng thuê.
Thông tin ghi trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 11. Quản lý đối với kinh tế trang trại
1. Trách nhiệm của Chủ trang trại:
a) Chủ trang trại có trang trại đạt tiêu chí theo quy định tại Nghị định này phải kê khai thông tin gửi UBND cấp xã để đăng ký. Trường hợp trang trại thuộc địa bàn của 2 xã khác nhau thì gửi UBND cấp huyện (thông qua Phòng Nông nghiệp và PTNT hoặc Phòng Kinh tế); trang trại thuộc địa bàn của 2 huyện khác nhau thì gửi UBND cấp tỉnh (thông qua Sở Nông nghiệp và PTNT). Hồ sơ đăng ký gồm:
Tờ khai kinh tế trang trại (theo Mẫu số 03 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này).
Bản phô tô Quyết định giao, cho thuê đất; giấp phép xây dựng công trình; giấp phép điều kiện kinh doanh của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền (nếu có).
Đối với các dự án trang trại đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt nộp bản phô tô quyết định phê duyệt dự án kinh tế trang trại của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền kèm theo Dự án kinh tế trang trại (theo Mẫu số 02 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
b) Hàng năm Chủ trang trại kê khai bổ sung thông tin về trang trại (theo Mẫu số 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này) gửi Ủy ban nhân dân (cấp xã, huyện, tỉnh) nơi đã đăng ký, kèm theo bản phô tô các văn bản quy định tại điểm a khoản này (nếu có) sau khi có văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền; chủ trang trại sau khi nhận chuyển nhượng lại trang trại phải thực hiện kê khai lại thông tin về trang trại (theo Mẫu số 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này) gửi Ủy ban nhân dân (cấp xã, huyện, tỉnh) nơi chủ trang trại cũ đã đăng ký.
c) Chủ trang trại chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực, chính xác của thông tin kê khai.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã:
a) Hướng dẫn, phổ biến tiêu chí kinh tế trang trại, việc kê khai và bổ sung thông tin về trang trại cho cá nhân, chủ hộ gia đình có hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn cấp xã;
b) Triển khai theo dõi, thống kê, cập nhật các biến động về chủ trang trại, loại trang trại hàng quý, năm; tình hình sản xuất kinh doanh, diện tích đất sản xuất của trang trại hàng năm trên địa bàn cấp xã;
c) Lập sổ theo dõi phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn cấp xã (theo Mẫu số 05 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này). Cập nhật bổ sung thông tin hàng năm theo nội dung kê khai và hồ sơ bổ sung thông tin của các chủ trang trại trên địa bàn cấp xã.
d) Trình Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp, cấp lại, thu hồi giấy chứng nhận kinh tế trang trại cho các trang trại trên địa bàn xã đã đăng ký đạt tiêu chí quy định tại Nghị định này (theo Mẫu số 06 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này).
3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện trong quản lý kinh tế trang trại:
a) Hướng dẫn, phổ biến tiêu chí kinh tế trang trại, việc kê khai và bổ sung thông tin về trang trại cho cá nhân, chủ hộ gia đình có hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn 2 xã trở lên trong huyện và cán bộ được giao quản lý trang trại cấp xã.
b) Chỉ đạo việc theo dõi, thống kê, cập nhật biến động về số lượng, loại trang trại hàng quý, năm; tình hình sản xuất kinh doanh, diện tích đất sản xuất của trang trại hàng năm trên địa bàn cấp huyện;
c) Tổng hợp theo dõi phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn cấp huyện (theo Mẫu số 05 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này). Cập nhật bổ sung thông tin hàng năm theo nội dung kê khai và hồ sơ bổ sung thông tin của các chủ trang trại có đăng ký với Ủy ban nhân dân cấp huyện.
d) Cấp, cấp lại (theo Mẫu số 07 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này) và thu hồi (theo Mẫu số 08 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này) giấy chứng nhận kinh tế trang trại cho các trang trại hoạt động trên địa bàn huyện.
4. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong quản lý kinh tế trang trại:
a) Hướng dẫn, phổ biến tiêu chí kinh tế trang trại và lập hồ sơ về trang trại cho cá nhân, chủ hộ gia đình có hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn 2 huyện trở lên trong tỉnh và cán bộ quản lý nhà nước về trang trại trên địa bàn cấp tỉnh, huyện.
b) Chỉ đạo việc theo dõi, thống kê, cập nhật các biến động về chủ trang trại, diện tích đất sản xuất, loại trang trại trên địa bàn cấp tỉnh;
c) Chỉ đạo Sở Nông nghiệp và PTNT: Lập sổ theo dõi phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn cấp tỉnh (theo Mẫu số 05 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này). Theo dõi, thống kê, cập nhật các biến động về số lượng, loại trang trại hàng quý, năm; tình hình sản xuất kinh doanh, diện tích đất sản xuất của trang trại hàng năm trên địa bàn cấp tỉnh;
d) Cấp, cấp lại (theo Mẫu số 07 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này) và thu hồi (theo Mẫu số 08 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này) giấy chứng nhận cho các trang trại hoạt động trên địa bàn 02 huyện trở lên khi Sở Nông nghiệp và PTNT trình (theo Mẫu số 06 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này).
5. Thanh tra, kiểm tra đối với hoạt động của kinh tế trang trại:
a) Định kỳ hàng năm Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và cấp huyện lập kế hoạch, tiến hành thanh tra, kiểm tra đối với hoạt động của một số trang trại và cơ quan quản lý nhà nước về trang trại cấp dưới; chỉ đạo xử lý kịp thời các sai phạm trong hoạt động và quản lý trang trại.
b) Thanh tra chuyên ngành liên quan đến nông nghiệp, công thương, du lịch, đất đai và môi trường chủ động tiến hành kiểm tra các hoạt động trong trang trại liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của ngành; báo cáo kịp thời các sai phạm của trang trại để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cấp huyện chỉ đạo xử lý.
c) Ủy ban nhân dân cấp xã thường xuyên theo dõi, kiểm tra hoạt động của kinh tế trang trại trên địa bàn; xử lý kịp thời các sai phạm trong hoạt động của trang trại theo thẩm quyền và kiến nghị các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra xử lý khi vượt thẩm quyền.
Điều 12. Chế độ báo cáo về kinh tế trang trại
1. Chế độ báo cáo của Chủ trang trại:
a) Chủ trang trại kê khai thông tin lần đầu về trang trại đạt tiêu chí gửi Ủy ban nhân dân cấp xã (hoặc cấp huyện, cấp tỉnh) theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 11 Nghị định này;
b) Hàng năm, trước ngày 15 tháng 11 Chủ trang trại đã kê khai thông tin lần đầu thực hiện kê khai thông tin bổ sung về trang trại gửi Ủy ban nhân dân cấp xã (hoặc cấp huyện, cấp tỉnh) theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 11 Nghị định này.
2. Chế độ báo cáo của cơ quan quản lý nhà nước về trang trại
a) Ủy ban nhân dân cấp xã tổng hợp gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện (qua Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Phòng Kinh tế) báo cáo biến động về số lượng trang trại hàng quý trước ngày 20 của tháng cuối quý và báo cáo về kinh tế trang trại trên địa bàn xã trong năm kèm theo danh sách trang trại đang hoạt động trước ngày 30 tháng 11 hàng năm;
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) báo cáo biến động về số lượng trang trại hàng quý trước ngày 25 của tháng cuối quý và báo cáo về kinh tế trang trại trên địa bàn huyện trong năm kèm theo danh sách trang trại đang hoạt động trước ngày 10 tháng 12 hàng năm;
c) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Cục Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn) báo cáo biến động về số lượng trang trại hàng quý trước ngày 30 của tháng cuối quý và báo cáo về kinh tế trang trại trong năm trên địa bàn tỉnh trong năm trước ngày 19 tháng 12 hàng năm;
d) Báo cáo quý theo Mẫu số 09, báo cáo năm theo Mẫu số 10 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này.
CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI, HỖ TRỢ KINH TẾ TRANG TRẠI
Điều 13. Chính sách ưu đãi, hỗ trợ chung đối với kinh tế trang trại
1. Chính sách hỗ trợ hỗ trợ quy hoạch và đầu tư công trình hạ tầng chung
Nhà nước hỗ trợ việc quy hoạch và đầu tư công trình hạ tầng giao thông, thủy lợi, điện, nước để hình thành vùng sản xuất nông nghiệp tập trung cho các trang trại. Kinh phí và thủ tục đầu tư do các địa phương thực hiện bằng nguồn vốn đầu tư công theo quy định của Luật Đầu tư công và các văn bản hướng dẫn, quy định chi tiết của Luật Đầu tư công.
2. Chính sách hỗ trợ lập, thẩm định và phê duyệt dự án kinh tế trang trại.
Trang trại được hỗ trợ chi phí tư vấn lập dự án trang trại không quá 100 triệu/dự án, bao gồm: Chi phí nhân công tư vấn kỹ thuật; chi phí khảo sát, đo đạc, đánh giá hiện trạng, lập quy hoạch tổng thể mặt bằng và thiết kế bản vẽ thi công công trình trong dự án; chi phí thuê, mua dữ liệu, số liệu; chi phí hội thảo, tham vấn; chi phí in ấn tài liệu. Ngoài ra còn được miễn các chi phí hành chính liên quan đến thẩm định và phê duyệt dự án.
3. Chính sách ưu đãi, hỗ trợ về đất đai.
Trang trại được hưởng các chính sách ưu đãi về giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, thuê hoặc thuê lại quyền sử dụng đất; tập trung, tích tụ đất đai cho sản xuất nông nghiệp; miễn, giảm tiền sử dụng đất và các chính sách hỗ trợ, ưu đãi khác theo quy định của Luật Đất đai và văn bản hướng dẫn thực hiện. Ngoài ra các trang trại còn được hỗ trợ:
Chủ trang trại thuê đất của Nhà nước được miễn giảm 50% tiền thuê đất; trường hợp đang thuê đất của Nhà nước, nếu tiếp tục có nhu cầu gia hạn thời gian thuê thì được ưu tiên tiếp tục thuê đất không qua đấu giá.
Chủ trang trại thuê lại đất của hộ gia đình, cá nhân để thực hiện phát triển rừng sản xuất, trồng rừng gỗ lớn, lâm sản ngoài gỗ tại địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn thì được Nhà nước hỗ trợ kinh phí tương đương 30% tiền thuê đất cho 7 năm đầu tiên theo mức giá đất ưu đãi của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định và giá thuê đất ổn định tối thiểu 7 năm;
4. Chính sách ưu đãi, hỗ trợ về thuế.
Trang trại được hưởng các chính sách ưu đãi về thuế theo quy định của pháp luật thuế hiện hành. Ngoài ra còn được hỗ trợ:
Miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp đối với diện tích đất nông nghiệp trong hạn mức giao đất nông nghiệp cho các hộ gia đình, cá nhân nông dân được Nhà nước giao đất để sản xuất.
Giảm 50% số thuế sử dụng đất nông nghiệp ghi thu hàng năm đối với diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức giao đất nông nghiệp nhưng không quá hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp đối với hộ gia đình, cá nhân.
5. Chính sách ưu đãi, hỗ trợ vay vốn tín dụng.
Trang trại được hưởng ưu đãi về cho vay không có tài sản bảo đảm; giảm lãi suất cho vay; cho vay phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, sản xuất theo chuỗi giá trị; hỗ trợ cho vay giảm tổn thất trong nông nghiệp, gặp thiên tai, dịch bệnh theo quy định tại Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/5/2015 của Chính phủ và các chính sách ưu đãi về vay vốn khác theo quy định của pháp luật về tín dụng hiện hành.
Các chủ trang trại đủ điều kiện vay vốn từ Ngân hàng chính sách xã hội được ưu tiên vay vốn theo quy định.
Trang trại được hỗ trợ lãi suất vốn vay thương mại để mua máy móc, thiết bị, công nghệ phục vụ cơ giới hóa nông nghiệp và đầu tư dây chuyền máy, thiết bị, công nghệ bảo quản, chế biến nông sản, phụ phẩm nông nghiệp theo quy định tại Nghị định số ……/2022/NĐ-CP ngày …. tháng …. năm 2022 về cơ giới hóa, cơ giới hóa đồng bộ trong nông nghiệp.
Ngoài ra, trang trại chăn nuôi còn được hỗ trợ 30% lãi suất vay tại ngân hàng thương mại trong thời gian 05 năm để xây mới, hoặc nâng cấp hệ thống chuồng chăn nuôi công nghiệp đối với lợn, gia cầm, gia súc ăn cỏ; mức hỗ trợ tối đa cho một trang trại không quá 200 triệu đồng/trang trại.
6. Chính sách ưu đãi, hỗ trợ đào tạo bồi dưỡng.
Nguồn nhân lực trong trang trại (chủ trang trại và lao động thường xuyên) và cán bộ quản lý nhà nước về trang trại được đào tạo, bồi dưỡng về năng lực quản lý và kỹ năng nghề, nghiệp vụ quản lý; cung cấp thông tin, tư vấn, tập huấn, phổ biến văn bản quy định pháp luật; tham quan học tập kinh nghiệm mô hình trang trại hiệu quả thông qua các chương trình đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn; khuyến nông và các chương trình, dự án phát triển của các Bộ, cơ quan Trung ương và địa phương.
7. Chính sách ưu đãi, hỗ trợ áp dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ và môi trường.
Trang trại được hưởng ưu đãi, hỗ trợ về ứng dụng và chuyển giao tiến bộ khoa học, kỹ thuật vào sản xuất, xử lý chất thải, xử lý ô nhiễm môi trường; ứng dụng công nghệ cao, chuyển đổi số ... theo quy định của pháp luật hiện hành.
Bộ Khoa học và Công nghệ lồng ghép hỗ trợ các địa phương thực hiện các dự án từ Chương trình hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nông thôn, miền núi, vùng dân tộc thiểu số vào việc phát triển kinh tế trang trại.
8. Chính sách ưu đãi, hỗ trợ xúc tiến thương mại.
Trang trại được hỗ trợ 100% chi phí tham gia các hội chợ trong nước và nước ngoài; được hỗ trợ không quá 300 triệu đồng chi phí để xây dựng trang thông tin điện tử, đưa sản phẩm lên sàn thương mại điện tử; chi phí thiết lập hệ thống truy suất nguồn gốc sản phẩm tại cơ sở và ứng dụng truy suất nguồn gốc sản phẩm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các địa phương; chi phí xây dựng nhãn hiệu hàng hóa và thuê giới thiệu, bán sản phẩm có thương hiệu tại các chợ, trung tâm thương mại, các điểm bán hàng khác trong thời gian 01 năm.
9. Chính sách ưu đãi, hỗ trợ liên kết.
Trang trại tham gia dự án liên kết được hưởng các chính sách ưu đãi, hỗ trợ liên kết theo quy định tại Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày 05 tháng 7 năm 2018 về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
Điều 14. Chính sách ưu đãi, hỗ trợ đối với một số hoạt động đặc thù của kinh tế trang trại.
1. Chính sách ưu đãi, hỗ trợ hoạt động du lịch
Trang trại nông nghiệp có kết hợp hoạt động du lịch được hưởng các chính sách hỗ trợ, ưu đãi theo quy định của Luật Du lịch và văn bản hướng dẫn thực hiện. Ngoài ra còn được hỗ trợ: Kết nối hạ tầng giao thông từ hệ thống giao thông liên xã, liên huyện, liên tỉnh; cung cấp hệ thống nước sạch, viễn thông, bảo vệ môi trường, xử lý nước thải, rác thải; tư vấn phát triển du lịch; xây dựng đường giao thông nội bộ, bãi đỗ xe, biển chỉ dẫn giao thông, công trình vệ sinh, khu trưng bày, cơ sở lưu trú và các công trình phục vụ du lịch khác (nhà hàng, nhà trưng bày, mô hình sản xuất phục vụ khách du lịch tham quan, trải nghiệm); mua sắm trang thiết bị, phương tiện vận chuyển khách; thiết kế cảnh quan, xây dựng cảnh quan du lịch, trồng hoa, cây cảnh; bồi dưỡng, đào tạo nghề cho lao động du lịch; hỗ trợ các hoạt động xúc tiến quảng bá du lịch (xây dựng website du lịch; truyền thông, xây dựng thương hiệu, chi phí xây dựng ấn phẩm quảng bá, xúc tiến; tham dự hội chợ xúc tiến du lịch trong và ngoài nước). Mức hỗ trợ tối đa cho một trang trại không quá 1.000 triệu đồng/trang trại.
2. Hỗ trợ xây dựng mô hình trang trại nông nghiệp chuyên ngành, ứng dụng công nghệ cao, chuyển đổi số, thích ứng thông minh với biến đổi khí hậu, nông nghiệp hữu cơ, kinh tế tuần hoàn.
a) Trang trại trồng trọt được hưởng các chính sách hỗ trợ, ưu đãi khác theo quy định của Điều 4 Luật Trồng trọt và Điều 4 Luật Thủy lợi. Ngoài ra trang trại sản xuất lúa được hỗ trợ theo quy định của khoản 4 Điều 1 Nghị định số 62/2019/NĐ-CP ngày 11 tháng 7 năm 2019 Của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 35/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2015 của Chính phủ về Quản lý, sử dụng đất trồng lúa;
b) Trang trại chăn nuôi được hưởng các chính sách đầu tư, hỗ trợ, khuyến khích theo quy định của Điều 4 Luật Chăn nuôi; Nghị định của Chính phủ quy định về cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển chăn nuôi bền vững (đang xây dựng dự kiến trình Chính phủ trong năm 2022);
c) Trang trại nuôi trồng thủy sản được hưởng các chính sách hỗ trợ, ưu đãi khác theo quy định của Điều 4 Luật Thủy sản và văn bản hướng dẫn thực hiện;
d) Trang trại sản xuất muối được hưởng ưu đãi về bảo tồn và phát triển nghề truyền thống gắn với du lịch và các chính sách hỗ trợ, ưu đãi khác theo quy định tại Nghị định số 40/2017/NĐ-CP ngày 05 tháng 4 năm 2017 của Chính phủ về quản lý sản xuất, kinh doanh muối; hỗ trợ khôi phục sản xuất khi bị thiên tai, dịch bệnh theo quy định tại Nghị định số 02/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ về cơ chế, chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp để khôi phục sản xuất vùng bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh;
đ) Trang trại lâm nghiệp được hưởng ưu đãi về đầu tư bảo vệ và phát triển rừng, chế biến và thương mại lâm sản và các chính sách hỗ trợ, ưu đãi khác theo quy định của Điều 50, Điều 70, Điều 94, Điều 97 Luật Lâm nghiệp và văn bản hướng dẫn thực hiện.
e) Trang trại sản xuất sản phẩm hữu cơ được hưởng chính sách theo quy định của Điều 17 Nghị định số 109/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng 8 năm 2018 của Chính phủ về Nông nghiệp hữu cơ.
g) Trang trại áp dụng thực hành nông nghiệp tốt được hưởng chính sách theo quy định của Quyết định số 01/2012/QĐ-TTg ngày 09 tháng 01 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ việc áp dụng quy trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt trong nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản.
h) Trang trại ứng dụng công nghệ cao, chuyển đổi số, chuyển đổi sản xuất nông nghiệp theo hướng thích ứng thông minh với biến đổi khí hậu nhằm phát triển bền vững được hỗ trợ một lần 50% kinh phí đầu tư xây dựng nhà kính, nhà lưới và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt; hệ thống tưới nước tiết kiệm hoặc tự động, giếng và đường ống dẫn nước; hệ thống camera thông minh, thiết bị cảm biến và điều khiển, giám sát tự động. Mức hỗ trợ tối đa cho một trang trại không quá 1.000 triệu đồng/trang trại.
i) Trang trại nông nghiệp phát triển mô hình kinh tế tuần hoàn được hỗ trợ một lần 100% kinh phí mua chế phẩm vi sinh xử lý phụ phẩm trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản và thiết bị xử lý môi trường; tối đa không quá 300 triệu đồng/trang trại.
3. Hỗ trợ trang trại sản xuất, kinh doanh cây, con đặc thù
Trang trại sản xuất, kinh doanh cây, con đặc thù quy định tại khoản 1 Điều 4 được hỗ trợ một lần 50% chi phí mua cây, con giống; mức hỗ trợ tối đa không quá 500 triệu đồng/trang trại .
Điều 15. Điều kiện và nguyên tắc hỗ trợ
1. Các trang trại được hỗ trợ phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau:
a) Phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương;
b) Có giấy chứng nhận hoặc cam kết bảo đảm các quy định của pháp luật về tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, an toàn thực phẩm, an toàn dịch bệnh và bảo vệ môi trường;
c) Có giấy chứng nhận kinh tế trang trại (trừ trường hợp hưởng hỗ trợ lập dự án kinh tế trang trại).
d) Đối với hỗ trợ trang trại chăn nuôi áp dụng hệ thống chuồng công nghiệp: Trang trại chăn nuôi không thuộc đối tượng sở hữu là doanh nghiệp; có dự án chăn nuôi được cấp có thẩm quyền phê duyệt; áp dụng hệ thống chuồng kín đối với chăn nuôi lợn, gia cầm hoặc chuồng công nghiệp đối với chăn nuôi gia súc ăn cỏ.
đ) Các điều kiện quy định tại các văn bản khác (đối với trường hợp đề nghị hưởng chính sách hỗ trợ tại văn bản đó).
2. Nguyên tắc hỗ trợ:
a) Chủ trang trại nếu sở hữu nhiều trang trại thì chỉ được hưởng chính sách hỗ trợ đối với 01 trang trại.
b) Nếu trong cùng một nội dung hỗ trợ có nhiều chính sách quy định tại các văn bản khác nhau thì Chủ trang trại chỉ được hỗ trợ từ một chính sách có lợi nhất.
c) Trong trường hợp có nhiều trang trại đề nghị hỗ trợ cần phải lựa chọn thì ưu tiên hỗ trợ các trang trại sản xuất quy mô lớn có hiệu quả trong nhiều năm; sản xuất theo tiêu chuẩn chất lượng an toàn, hữu cơ; ứng dụng công nghệ cao; có liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ theo chuỗi giá trị.
Điều 16. Hồ sơ và trình tự thủ tục hỗ trợ
1. Đăng ký danh mục hỗ trợ:
Hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ thực trạng phát triển kinh tế trang trại, quy hoạch phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn và chính sách quy định tại Điều 13, Điều 14 Nghị định này thông báo dự kiến danh mục hỗ trợ kinh tế trang trại (theo Mẫu số 11 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này) gửi Ủy ban nhân dân cấp xã để thông báo cho các trang trại trên địa bàn (kể cả các trang trại kê khai đăng ký với Ủy ban nhân dân cấp huyện và tỉnh) trước 30 (ba mươi) ngày theo kỳ xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách hàng năm.
Trong thời gian 15 (mười lăm) ngày (theo ngày ghi trên thông báo), Chủ trang trại làm đơn đề nghị hỗ trợ trang trại cho năm sau (theo Mẫu số 12 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này) gửi UBND cấp huyện (thông qua Phòng Nông nghiệp và PTNT hoặc Phòng Kinh tế).
Phòng Nông nghiệp và PTNT hoặc Phòng Kinh tế lập danh mục hỗ trợ trang trại hàng năm (theo Mẫu số 13 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này) trình UBND cấp huyện đưa vào Kế hoạch vốn ngân sách hỗ trợ trang trại của huyện năm sau; đồng thời gửi Sở Nông nghiệp và PTNT để báo cáo.
Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp nhu cầu hỗ trợ của các trang trại trên địa bàn trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh bố trí vốn ngân sách hỗ trợ trang trại cùng với kỳ xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách hàng năm.
Căn cứ ngân sách hỗ trợ thực hiện chính sách phát triển kinh tế trang trại được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp huyện rà soát, ra quyết định phê duyệt danh mục hỗ trợ cho trang trại (bao gồm tên trang trại, các nội dung hỗ trợ, kinh phí dự kiến hỗ trợ) gửi cho chủ trang trại trong thời gian 05 (năm) ngày kể từ ngày ban hành quyết định.
2. Hồ sơ và trình tự thủ tục hỗ trợ
a) Hồ sơ đề nghị hỗ trợ bao gồm:
Đơn đề nghị hỗ trợ của chủ trang trại (theo Mẫu số 12 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này);
Bản thuyết minh đề nghị hỗ trợ trang trại (theo Mẫu số 14 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này);
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (nếu có) hoặc bản sao hợp đồng thuê, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất, mặt nước nuôi trồng thủy sản;
Bản sao giấy chứng nhận đăng ký nhãn, mác, thương hiệu hàng hóa của trang trại và các văn bản khác của cơ quan có thẩm quyền (nếu có).
Bản sao hợp đồng vay vốn và dự án/phương án vay vốn thương mại của trang trại (đối với trường hợp đề nghị hỗ trợ lãi suất vay vốn);
b) Trình tự thủ tục hỗ trợ:
Căn cứ danh mục hỗ trợ được Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt, Chủ trang trại gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện (thông qua Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả) 01 bộ hồ sơ theo quy định (bản chính hoặc bản sao chứng thực) và 01 bản điện tử. Ủy ban nhân dân cấp huyện chuyển hồ sơ cho Phòng Nông nghiệp và PTNT (hoặc Phòng Kinh tế) kiểm tra; nếu thiếu yêu cầu bổ sung cho đầy đủ.
Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ, Phòng Nông nghiệp và PTNT (hoặc Phòng Kinh tế) báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức thẩm định hồ sơ và phê duyệt chính sách hỗ trợ cho trang trại, nếu không được hỗ trợ phải thông báo bằng văn bản cho chủ trang trại nêu rõ lý do.
Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành thông báo (theo Mẫu số 15 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này) giao cho các phòng chuyên môn liên quan chủ trì và phối hợp triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ trang trại được duyệt theo đúng quy định; đồng thời gửi cho Chủ trang trại được phê duyệt hỗ trợ. Đối với các chính sách hỗ trợ yêu cầu trình tự, thủ tục riêng, phòng chuyên môn được giao chủ trì thực hiện việc hướng dẫn chủ trang trại lập hồ sơ trình theo quy định.
Chủ trang trại được phê duyệt hỗ trợ làm đề nghị thanh toán hỗ trợ gửi Kho bạc Nhà nước (theo Mẫu số 16 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này) để giải ngân vốn hỗ trợ theo quy định.
c) Đối với các chính sách hỗ trợ cho trang trại được hưởng theo các đối tượng khác tại các văn bản khác đã quy định riêng về hồ sơ và trình tự thủ tục hỗ trợ thì trình tự thủ tục hỗ trợ được thực hiện theo quy định tại Nghị định này và hồ sơ được thực hiện theo quy định tại văn bản đó.
3. Việc đăng ký hỗ trợ và hồ sơ, trình tự thủ tục hỗ trợ từ các Chương trình, dự án của các Bộ, cơ quan Trung ương, địa phương và các tổ chức, cá nhân tài trợ thực hiện theo quy định đối với việc giải ngân ngồn vốn của Chương trình, dự án và tổ chức, cá nhân tài trợ đó.
1. Ngân sách trung ương, ngân sách địa phương bố trí vốn đầu tư phát triển trong kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn và kinh phí sự nghiệp để thực hiện các chính sách ưu đãi, hỗ trợ quy định tại Nghị định này.
2. Ngân sách địa phương bố trí nguồn vốn ủy thác cho Ngân hàng chính sách xã hội ở địa phương cho các Chủ trang trại vay theo quy định của tỉnh.
3. Kinh phí lồng ghép hỗ trợ từ các Chương trình, dự án của các Bộ, cơ quan Trung ương và các địa phương.
4. Kinh phí vận động, huy động từ các nhà tài trợ, các tổ chức trong và ngoài nước và kinh phí hợp pháp khác.
Điều 18. Trách nhiệm của Bộ, ngành Trung ương
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
a) Chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kinh tế trang trại và thực hiện chế độ báo cáo hang năm theo quy định.
b) Kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện, định kỳ tổng hợp báo cáo Chính phủ. Nghiên cứu trình Chính phủ sửa đổi, bổ sung các nội dung quy định trong Nghị định cho phù hợp với từng thời kỳ phát triển.
2. Các Bộ: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Văn hóa thể thao và Du lịch, Công thương theo chức năng, nhiệm vụ hướng dẫn và phối hợp với các cơ quan chuyên ngành tại địa phương xử lý những vướng mắc về đất đai, xây dựng, kết hợp kinh doanh du lịch, sản xuất điện và sản xuất phi nông nghiệp trong các trang trại theo đúng quy định của pháp luật.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Bộ, ngành liên quan cân đối nguồn vốn ngân sách trung ương hỗ trợ hàng năm cho các địa phương, báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định để thực hiện chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển trang trại.
4. Bộ Tài chính tổng hợp nhu cầu nguồn vốn sự nghiệp của các địa phương hàng năm để bố trí vốn cho ngân sách địa phương thực hiện các chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế trang trại quy định tại Nghị định này.
5. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với kinh tế trang trại và bố trí lồng ghép các Chương trình, dự án liên quan để hỗ trợ kinh tế trang trại theo chính sách quy định tại Nghị định này.
Điều 19. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các cấp
Theo chức năng, nhiệm vụ được giao, Uỷ ban nhân dân từng cấp thực hiện các nhiệm vụ sau:
1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch, định hướng phát triển kinh tế trang trại tại địa phương trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đề xuất và xây dựng Kế hoạch tài chính hàng năm để bố trí nguồn vốn hỗ trợ phát triển kinh tế trang trại từ nguồn ngân sách để thực hiện các chính sách ưu đãi, hỗ trợ kinh tế trang trại trong Nghị định này tại địa phương.
3. Chỉ đạo tổ chức triển khai, xử lý những vướng mắc thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của địa phương.
4. Chỉ đạo và thực hiện việc theo dõi, quản lý kinh tế trang trại và báo cáo về kinh tế trang trại theo quy định tại Điều 11 và Điều 12 Nghị định này.
Điều 20. Trách nhiệm của chủ trang trại
Các Chủ trang trại đạt tiêu chí theo quy định tại Nghị định này có trách nhiệm:
1. Kê khai thông tin về trang trại và thực hiện chế độ báo cáo về trang trại với cơ quan quản lý nhà nước quy định tại Nghị định này.
2. Tổ chức sản xuất kinh doanh phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất trên địa bàn; tuân thủ các quy định của pháp luật về đất đai, xây dựng, chất lượng sản phẩm hàng hóa, an toàn thực phẩm, an toàn dịch bệnh, bảo vệ môi trường.
1. Nghị định này có hiệu lực kể từ ngày tháng năm 2022.
2. Các văn bản hết hiệu lực thi hành kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành: Nghị quyết số 03/2000/NQ-CP ngày 02/02/2000 của Chính phủ về kinh tế trang trại; Thông tư số 02/2020/TT-BNNPTNT ngày 28 tháng 02 năm 2020 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Quy định tiêu chí kinh tế trang trại.
3.
Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật viện dẫn trong Nghị định
này được sửa đổi, bổ sung
hoặc thay thế thì áp dụng thực hiện theo quy định
mới tại văn bản quy phạm
pháp luật đã được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
4. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận: |
THỦ TƯỚNG |
(Kèm theo Nghị định định số……/2023/NĐ-CP ngày …/…/2023 của Chính phủ)
Mẫu số 01 |
Đơn đề nghị thẩm định và phê duyệt dự án kinh tế trang trại |
Mẫu số 02 |
Dự án kinh tế trang trại |
Mẫu số 03 |
Tờ khai kinh tế trang trại |
Mẫu số 04 |
Tờ khai bổ sung (hoặc thay đổi) thông tin về trang trại |
Mẫu số 05 |
Sổ theo dõi phát triển kinh tế trang trại |
Mẫu số 06 |
Tờ trình cấp, cấp lại, thu hồi giấy chứng nhận kinh tế trang trại |
Mẫu số 07 |
Giấy chứng nhận kinh tế trang trại |
Mẫu số 08 |
Thông báo thu hồi giấy chứng nhận kinh tế trang trại |
Mẫu số 09 |
Báo số lượng trang trại quý |
Mẫu số 10 |
Báo cáo năm về kinh tế trang trại |
Mẫu số 11 |
Dự kiến danh mục hỗ trợ kinh tế trang trại |
Mẫu số 12 |
Đơn đề nghị hỗ trợ trang trại |
Mẫu số 13 |
Đăng ký danh mục hỗ trợ trang trại |
Mẫu số 14 |
Bản thuyết minh đề nghị hỗ trợ trang trại |
Mẫu số 15 |
Thông báo phê duyệt hỗ trợ trang trại |
Mẫu số 16 |
Đề nghị thanh toán tiền hỗ trợ |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
Thẩm định và phê duyệt dự án kinh tế trang trại
Kính gửi[1]:
- Ủy ban nhân dân huyện (quận, thị xã);
- Phòng Nông Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (hoặc Phòng Kinh tế) và các Phòng chuyên môn có liên quan;.............................................................................................
- Ủy ban nhân dân xã..............................................................
Họ và tên:.................................................................................. Nam/Nữ: ………….....
Chứng minh nhân dân / Hộ chiếu / Thẻ căn cước công dân số......................................
Ngày cấp........................ /...... /.............. Nơi cấp:.....................................................
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú:.................................................................................
Chỗ ở hiện tại:............................................................................................................
Điện thoại: ……………………… Email: .......................................
Hiện nay tôi đang (hoặc có nhu cầu) sản xuất nông nghiệp trên diện tích đất (mặt nước) …….. m2 tại …………. (xã, huyện, tỉnh).
Căn cứ quy định về lập, thẩm định và phê duyệt dự án kinh tế trang trại tại Nghị định số …../NĐ-CP ngày … tháng … năm … của Chính phủ, tôi lập dự án kinh tế trang trại (có dự án gửi kèm theo) đề nghị Ủy ban nhân dân huyện (quận, thị xã) ……; các phòng chuyên môn của huyện (quận, thị xã) và Ủy ban nhân dân xã ………….. xem xét thẩm định và phê duyệt1.
Tôi xin cam kết thực hiện đầy đủ các thủ tục, đúng nội dung dự án khi có quyết định phê duyệt của Ủy ban nhân dân ……… và chấp hành đầy đủ các quy định của pháp luật có liên quan trong quá trình triển khai thực hiện dự án.
Hồ sơ gửi kèm theo gồm:
1. Dự án kinh tế trang trại.
2. ...................................................................................................................
3. ...................................................................................................................
Nơi nhận: |
CHỦ TRANG
TRẠI
|
XÁC NHẬN
CỦA UBND XÃ |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ DỰ ÁN
1. Tên dự án: ..................................................................................................
2. Chủ dự án:
Họ và tên:............................................................................................ Nam/Nữ: .........
Chứng minh nhân dân / Hộ chiếu / Thẻ căn cước công dân số........................................
Ngày cấp........................ /...... /.............. Nơi cấp:........................................................
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú:...................................................................................
Chỗ ở hiện tại:..............................................................................................................
Điện thoại: ……………………… Email: .......................................
3. Địa điểm thực hiện dự án: ...................................................................
4. Mục tiêu của dự án:
II. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG DỰ ÁN
1. Căn cứ pháp lý
(liệt kê danh mục các văn bản có liên quan làm căn cứ xây dựng dự án liên kết)
2. Sự cần thiết xây dựng dự án
1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội trên địa bàn (điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội trên địa bàn có liên quan đến việc thực hiện dự án).
1.2. Tình hình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm của trang trại trước khi thực hiện dự án.
1.3. Sự cần thiết xây dựng dự án.
III. NỘI DUNG CỦA DỰ ÁN
1. Sản phẩm
2. Quy trình sản xuất, kỹ thuật
3. Lao động
4. Công trình kết cấu hạ tầng: Mô tả hiện trạng và dự kiến cải tạo, xây mới công trình kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất kinh doanh (kèm theo bản vẽ sơ đồ mặt bằng hiện trạng và quy hoạch xây dựng mới công trình hạ tầng trên đất nếu có).
5. Máy móc, thiết bị: Mô tả hiện trạng và dự kiến mua sắm mới máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh.
6. Vốn và nguồn vốn
7. Thị trường và tiêu thụ sản phẩm (nếu có đối tác liên kết tiêu thụ sản phẩm thì mô tả thông tin về đối tác và cách thức hợp đồng liên kết tiêu thụ sản phẩm).
8. Các giải pháp thực hiện dự án
9. Hiệu quả của dự án
9.1. Hiệu quả kinh tế (đánh giá hiệu quả tài chính của dự án: giá trị sản xuất, doanh thu, chi phí, thu nhập trong thời gian 3 năm sau khi dự án hoàn thành đi vào hoạt động cho thu hoạch sản phẩm).
9.2. Hiệu quả xã hội.
10. Tác động của dự án (đánh giá các tác động ảnh hưởng của dự án về đất đai, môi trường, các ảnh hưởng khác của dự án gây ra và giải pháp khắc phục).
IV. TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Tiến độ thực hiện dự án (Nêu tiến độ chung của dự án và tiến độ từng nội dung huy động vốn, lao động, xây dựng công trình, mua sắm thiết bị, ….)
2. Kiến nghị
Ngoài các nội dung nêu trên, chủ trang trại có thể bổ sung các nội dung khác nhằm làm rõ hơn nội dung dự án và phù hợp với điều kiện thực tế.
|
CHỦ TRANG TRẠI |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
Kính gửi: Ủy ban nhân dân xã (huyện, tỉnh)
Họ và tên chủ trang trại:.......................................... ......................... Nam/Nữ: ...........
Chứng minh nhân dân / Hộ chiếu / Thẻ căn cước công dân số......................................
Ngày cấp........................ /...... /.............. Nơi cấp:.....................................................
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú:.................................................................................
Chỗ ở hiện tại:............................................................................................................
Tôi tự xác định cơ sở sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp đạt tiêu chí kinh tế trang trại với các thông tin như sau:
1. Địa chỉ trang trại:.....................................................................................................
2. Điện thoại Email (nếu có) ............................................
3. Loại trang trại:.........................................................................................................
4. Tên các sản phẩm nông nghiệp chính của trang trại: .............................
5. Các hoạt động phi nông nghiệp kết hợp: ………………………………
6. Tổng giá trị vốn đầu tư sản xuất kinh doanh (vốn thực hiện kinh doanh và vốn đầu tư xây dựng trong đó bao gồm cả giá trị đất, hoặc tiền thuê đất) .................................................................................
7. Diện tích đất sản xuất của trang trại:.........................................................................
8. Giá trị sản xuất năm kê khai:....................................................................................
9. Lao động làm việc trong trang trại:
a) Số lao động làm việc thường xuyên: .......................................................................
b) Số lao động làm việc thời vụ bình quân trong năm: .................................................
10. Hoạt động liên kết với doanh nghiệp, HTX:
a) Liên kết cung ứng vật tư đầu vào: …………………………………….
b) Liên kết tiêu thụ sản phẩm đầu ra: …………………………………….
11. Đề nghị cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại: ………(có, không).
Tôi cam kết và chịu trách nhiệm hoàn toàn trước pháp luật về tính hợp pháp, chính xác, trung thực của nội dung kê khai trên./.
|
…………,
ngày.... tháng.... năm…… |
Hồ sơ gửi kèm theo gồm:
- ...................................................................................................................
- ...................................................................................................................
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------
TỜ KHAI BỔ SUNG (HOẶC THAY ĐỔI) THÔNG TIN VỀ TRANG TRẠI
Kính gửi: Ủy ban nhân dân xã (huyện, tỉnh)
Tôi kê khai bổ sung (hoặc thay đổi trong tường hợp chuyển nhượng sang tên chủ trang trại khác) thông tin năm …… của trang trại sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp đạt tiêu chí kinh tế trang trại như sau:
1. Họ và tên chủ trang trại:...................................... ......................... Nam/Nữ: ...........
2. Chỗ ở hiện tại:.................................................................................................... ...
3. Địa chỉ trang trại:.....................................................................................................
4. Điện thoại .................................................................. Email (nếu có) ....................
5. Loại trang trại:.........................................................................................................
6. Tên các sản phẩm nông nghiệp chính của trang trại: ............................. ...................
7. Các hoạt động phi nông nghiệp kết hợp: ………………………………
8. Tổng giá trị vốn đầu tư sản xuất kinh doanh (vốn thực hiện kinh doanh và vốn đầu tư xây dựng trong đó bao gồm cả giá trị đất, hoặc tiền thuê đất) …
9. Diện tích đất sản xuất của trang trại:.........................................................................
10. Giá trị sản xuất năm:..............................................................................................
11. Lao động làm việc trong trang trại:
a) Số lao động làm việc thường xuyên: .......................................................................
b) Số lao động làm việc thời vụ bình quân trong năm: .................................................
12. Hoạt động liên kết với doanh nghiệp, HTX:
a) Liên kết cung ứng vật tư đầu vào: …………………………………….
b) Liên kết tiêu thụ sản phẩm đầu ra: …………………………………….
13. Kinh phí trang trại được Nhà nước hỗ trợ trong năm: ………………
14. Đề nghị cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận kinh tế trang trại: ………...
Tôi cam kết và chịu trách nhiệm hoàn toàn trước pháp luật về tính hợp pháp, chính xác, trung thực của nội dung kê khai trên ./.
|
…………,
ngày.... tháng.... năm …… |
Hồ sơ bổ sung gửi kèm theo gồm:
- ...................................................................................................................
- ...................................................................................................................
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
SỔ THEO DÕI PHÁT TRIỂN KINH TẾ TRANG TRẠI[2]
TT |
Họ và tên chủ trang trại |
Thông tin liên lạc |
Loại trang trại |
Tên các sản phẩm nông nghiệp chính của trang trại |
Tên các hoạt động phi nông nghiệp kết hợp |
Tổng vốn đầu tư sản xuất kinh doanh[3] (triệu đồng) |
Diện tích đất sản xuất của trang trại (m2) |
Giá trị sản xuất kê khai (triệu đồng) |
Số lao động của trang trại (người) |
Liên kết với doanh nghiệp, HTX |
Tình trạng |
Kinh phí Nhà nước hỗ trợ |
|||||||
Địa chỉ trang trại |
Điện thoại |
Email (nếu có) |
Thường xuyên |
Thời vụ |
Vật tư đầu vào3 |
Tiêu thụ sản phẩm3 |
Đang hoạt động[4] |
Năm chấm dứt hoạt động |
Giấy chứng nhận |
Năm báo cáo (triệu đồng) |
Lũy kế đến kỳ báo cáo(triệu đồng) |
||||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: Người được phân công phụ trách theo dõi về trang trại cập nhập nội dung thông tin thay đổi hàng năm khi trang trại báo cáo vào các cột tương ứng
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN |
TÊN
ĐƠN VỊ TRÌNH[5] |
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:….…/TTr-……….. |
…..…, ngày ..… tháng .… năm ..… |
Cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại
Kính gửi: Ủy ban nhân dân huyện (hoặc tỉnh) ………...
Thực hiện Nghị định số ……/NĐ-CP ngày …/…/2023 của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển kinh tế trang trại.
Căn cứ thông tin kê khai về kinh tế trang trại đạt tiêu chí và kê khai thông tin bổ sung về kinh tế trang trại năm ….. của các Chủ trang trại; Ủy ban nhân dân xã …………. (Phòng Nông nghiệp và PTNT hoặc Sở Nông nghiệp và PTNT) tổng hợp báo cáo và kính trình Ủy ban nhân dân huyện (hoặc tỉnh) ………... cấp, cấp lại, thu hồi giấy kinh tế trang trại cho các trang trại có tên trong danh sách kèm theo.
Ủy ban nhân dân xã …………. (Phòng Nông nghiệp và PTNT hoặc Sở Nông nghiệp và PTNT) có trách nhiệm nhận, trả, thu hồi giấy kinh tế trang trại đến các chủ trang trại./.
Nơi nhận: |
ĐẠI DIỆN ĐƠN VỊ TRÌNH |
DANH SÁCH TRANG TRẠI
Đề nghị cấp, cấp lại, thu hồi giấy chứng nhận kinh tế trang trại
(Kèm theo Tờ trình số …… ngày …/…/… của ……………….)
TT |
Họ và tên chủ trang trại |
Hộ khẩu thường trú |
Địa điểm trang trại |
Loại trang trại nông nghiệp |
Hoạt động phi nông nghiệp kết hợp |
Lý do cấp lại, thu hồi giấy chứng nhận |
I |
Cấp giấy chứng nhận lần đầu |
|
|
|
|
|
1 |
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
II |
Cấp lại giấy chứng nhận |
|
|
|
|
|
1 |
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
I |
Thu hồi giấy chứng nhận |
|
|
|
|
|
1 |
|
|
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
|
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ………/TB-UBND |
….., ngày……tháng……năm……… |
Thu hồi giấy chứng nhận kinh tế trang trại
Thực hiện Nghị định số …../NĐ-CP ngày … tháng … năm … của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển kinh tế trang trại;
Xét đề nghị của UBND xã ……….. (Phòng Nông nghiệp và PTNT hoặc Sở Nông nghiệp và PTNT) tại Tờ trình số …../TTr-….; Ủy ban nhân dân …… thu hồi giấy chứng nhận kinh tế trang trại của các Chủ trang trại sau:
TT |
Họ và tên chủ trang trại |
Hộ khẩu thường trú |
Địa điểm trang trại |
Lý do thu hồi giấy chứng nhận |
1 |
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
Giao Ủy ban nhân dân xã ………… (Phòng Nông nghiệp và PTNT hoặc Sở Nông nghiệp và PTNT) thực hiện việc thu hồi; ghi ngày, tháng, năm thu hồi, đóng dấu xác nhận và quản lý giấy chứng nhận kinh tế trang trại đã thu hồi của các Chủ trang trại; vào sổ theo dõi phát triển kinh tế trang trại./.
Nơi nhận: |
TM. UBND ……………………. |
ĐƠN
VỊ BÁO CÁO |
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ……………….. |
…..…, ngày ..… tháng .… năm ..… |
Kính gửi: ………………………………………..
CÁC CHỈ TIÊU BÁO CÁO:
TT |
Chỉ tiêu |
Đơn vị tính |
Số lượng |
1 |
Tổng số trang trại |
Trang trại |
|
|
Trong đó: |
Trang trại |
|
|
Trang trại trồng trọt |
Trang trại |
|
|
Trang trại chăn nuôi |
Trang trại |
|
|
Trang trại lâm nghiệp |
Trang trại |
|
|
Trang trại nuôi trồng thủy sản |
Trang trại |
|
|
Trang trại sản xuất muối |
Trang trại |
|
|
Trang trại tổng hợp |
Trang trại |
|
2 |
Trang trại tăng so cùng kỳ quý trước |
Trang trại |
|
3 |
Trang trại giảm (ngừng hoặc chuyển hoạt sang động phi nông nghiệp) so cùng kỳ quý trước |
Trang trại |
|
4 |
Trang trại tham gia hoạt động du lịch nông nghiệp |
Trang trại |
|
5 |
Trang trại kết hợp dịch vụ nông nghiệp và phi nông nghiệp khác |
Trang trại |
|
|
Trong đó: |
|
|
- |
Trang trại đầu tư hệ thống điện năng lượng mặt trời |
Trang trại |
|
- |
Trang trại đầu tư sơ chế, chế biến sản phẩm |
Trang trại |
|
Nơi nhận: |
ĐẠI
DIỆN ĐƠN VỊ LẬP BÁO CÁO |
ĐƠN
VỊ BÁO CÁO |
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ……………….. |
…..…, ngày ..… tháng .… năm ..… |
Kính gửi: ……………………………………………
I. CÁC CHỈ TIÊU BÁO CÁO
TT |
Chỉ tiêu |
Đơn vị tính |
Số lượng |
1 |
Tổng số trang trại |
Trang trại |
|
|
Trong đó: |
Trang trại |
|
|
Trang trại trồng trọt |
Trang trại |
|
|
Trang trại chăn nuôi |
Trang trại |
|
|
Trang trại lâm nghiệp |
Trang trại |
|
|
Trang trại nuôi trồng thủy sản |
Trang trại |
|
|
Trang trại sản xuất muối |
Trang trại |
|
|
Trang trại tổng hợp |
Trang trại |
|
2 |
Trang trại tăng so cùng kỳ năm trước |
Trang trại |
|
3 |
Trang trại giảm (ngừng hoặc chuyển hoạt sang động phi nông nghiệp) so cùng kỳ năm trước |
Trang trại |
|
4 |
Trang trại tham gia hoạt động du lịch nông nghiệp |
Trang trại |
|
5 |
Trang trại kết hợp dịch vụ nông nghiệp và phi nông nghiệp khác |
Trang trại |
|
|
Trong đó: |
|
|
|
Trang trại đầu tư hệ thống điện năng lượng mặt trời |
Trang trại |
|
|
Trang trại đầu tư sơ chế, chế biến sản phẩm |
Trang trại |
|
6 |
Trang trại có liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm |
Trang trại |
|
7 |
Tổng diện tích đất của các trang trại |
ha |
|
8 |
Giá trị vốn đầu tư và vốn sản xuất kinh doanh bình quân một trang trại |
triệu đồng |
|
9 |
Lao làm việc trong các trang trại |
|
|
|
Tổng số lao động thường xuyên |
Người |
|
|
Tổng số lao động thời vụ |
Người |
|
10 |
Giá trị sản xuất của các trang trại |
|
|
|
Số trang trại có báo cáo về giá trị sản xuất |
Trang trại |
|
|
Tổng giá trị sản xuất của các trang trại có báo cáo |
Triệu đồng |
|
11 |
Trang trại được hưởng chính sách hỗ trợ |
|
|
|
Tổng số trang trại được hưởng chính sách hỗ trợ |
Trang trại |
|
|
Tổng số kinh phí hỗ trợ trang trại |
Triệu đồng |
|
II. CÁC NỘI DUNG KHÁC: Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân; phương hướng nhiệm vụ; đề xuất, kiến nghị.
Nơi nhận: |
ĐẠI
DIỆN ĐƠN VỊ LẬP BÁO CÁO |
DANH SÁCH TRANG TRẠI ĐẠT TIÊU CHÍ
ĐANG HOẠT ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN XÃ (HUYỆN) ………….
(Kèm theo báo cáo số …… ngày …/…/… của ……………….)
TT |
Họ và tên chủ trang trại |
Thông tin liên lạc |
Diện tích đất sản xuất của trang trại (m2) |
Loại trang trại |
Sản phẩm nông nghiệp chính |
Hoạt động phi nông nghiệp kết hợp |
Ghi chú |
|
Địa chỉ trang trại |
Điện thoại |
|||||||
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
1. Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo nội dung tại phần I, kèm danh sách trang trại đạt tiêu chí đang hoạt động trên địa bàn xã gửi Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Phòng Kinh tế cấp huyện.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo nội dung tại phần I và II, kèm danh sách trang trại đạt tiêu chí đang hoạt động trên địa bàn huyện gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn báo cáo nội dung phần I và II gửi gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Cục Kinh tế hợp tác và Phát triển nông thôn.
UBND HUYỆN
(QUẬN,
THỊ XÃ) |
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:
……………….. |
….., ngày……tháng……năm……… |
Kính gửi: UBND xã (phường, thị trấn)……………..
Căn cứ chính sách hỗ trợ Nghị định số …../NĐ-CP ngày … tháng … năm … của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển kinh tế trang trại và Nghị định số …../NĐ-CP ngày … tháng … năm … của Chính phủ về ……….; Ủy ban nhân dân huyện (quận, thị xã) …… đề nghị UBND các xã (phường, thị trấn) thông báo đến các trang trại đạt tiêu chí đã đăng ký kê khai thông tin tại Ủy ban nhân dân xã (huyện, tỉnh) đăng ký danh mục hỗ trợ kinh tế trang trại năm ………, cụ thể như sau:
1. Căn cứ chính sách hỗ trợ của Trung ương và địa phương hiện hành có thể áp dụng hỗ trợ cho trang trại, các Chủ trang trại liên hệ với cơ quan liên quan để làm thủ tục hưởng hỗ trợ theo quy định.
2. Ngoài ra, để khuyến khích phát triển kinh tế trang trại trên địa bàn, Ủy ban nhân dân huyện (quận, thị xã) …… dự kiến danh mục hỗ trợ kinh tế trang trại năm ……… tập trung vào một số chính sách hỗ trợ sau:
a) Chính sách ……………..
b) Chính sách ……………..
c) Chính sách ……………..
(Ghi đúng tên nội dung chính sách quy định tại văn bản quy định).
3. Các trang trại đăng ký hỗ trợ phải đáp ứng đủ điều kiện quy định tại Điều 15 Nghị định số …../NĐ-CP ngày … tháng … năm … của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển kinh tế trang trại.
4. Đơn đăng ký theo Mẫu số 08 tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số …../NĐ-CP ngày … tháng … năm … của Chính phủ) gửi Phòng nông nghiệp và phát triển nông thôn (hoặc Phòng Kinh tế) trước ngày … tháng … năm tổng hợp.
Giao Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn (hoặc Phòng Kinh tế) danh mục hỗ trợ trang trại năm ……… báo cáo Ủy ban nhân dân huyện (quận, thị xã) đồng thời gửi Phòng Tài chính Kế hoạch trước khi xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm sau để đưa vào Kế hoạch năm …. của huyện (quận, thị xã) trình Ủy ban nhân dân tỉnh./.
Nơi nhận: |
TM. UBND HUYỆN (QUẬN, THỊ XÃ)…… |
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
….., ngày……tháng……năm……… |
Kính gửi: UBND huyện (quận, thị xã)[6]……………..
Họ và tên chủ trang trại:............................................... .................... Nam/Nữ: ...........
Chứng minh nhân dân / Hộ chiếu / Thẻ căn cước công dân số......................................
Ngày cấp........................ /...... /.............. Nơi cấp:.....................................................
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú:.................................................................................
Chỗ ở hiện tại:............................................................................................................
Điện thoại: ……………………… Email: .......................................
Hiện có trang trại đạt tiêu chí quy định, đã đăng ký kê khai thông tin tại Ủy ban nhân dân xã (huyện, tỉnh) ………………..
Căn cứ chính sách khuyến khích phát triển kinh tế trang trại quy định tại Nghị định số …../NĐ-CP ngày … tháng … năm … của Chính phủ; đề nghị Ủy ban nhân dân huyện (quận, thị xã) … xem xét hỗ trợ trang trại, cụ thể như sau:
1. Nội dung đề nghị hỗ trợ: …………………. (nội dung chính sách hỗ trợ trong văn bản quy định tại Điều 13, Điều Nghị định này đề nghị được hỗ trợ).
2. Địa bàn thực hiện: ....................................................................................
3. Tiến độ thực hiện dự kiến:........................................................................
4. Tổng kinh phí đề nghị hỗ trợ: ..........................., trong đó ............. (ghi rõ kinh phí từng nội dung chính sách nếu đề nghị hỗ trợ 02 chính sách trở lên).
5. Hồ sơ gửi kèm[7]:
- Bản thuyết minh đề nghị hỗ trợ trang trại.
- ....................................................................................................................
Tôi xin cam kết:
- Những thông tin trên đây là chính xác.
- Thực hiện đầy đủ các thủ tục và đúng nội dung quy định khi có quyết định hỗ trợ của cơ quan có thẩm quyền.
Nơi nhận: |
CHỦ TRANG TRẠI |
XÁC NHẬN
CỦA UBND XÃ6 |
PHÒNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN (KINH TẾ) |
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số:
……………….. |
….., ngày……tháng……năm……… |
Kính gửi: UBND huyện (quận, thị xã)……………..
Thực hiện nhiệm vụ UBND huyện (quận, thị xã) giao; Phòng Nông nghiệp và phát triển nông thôn (Phòng Kinh tế) tổng hợp danh mục hỗ trợ trang trại năm ……… báo cáo và đề nghị Ủy ban nhân dân huyện (quận, thị xã) …… xem xét đưa vào Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách năm …. để thực hiện hỗ trợ phát triển kinh tế trang trại, cụ thể như sau:
TT |
Nội dung đề nghị hỗ trợ |
Số lượng trang trại hỗ trợ (trang trại) |
Kinh phí dự kiến hỗ trợ (triệu đồng) |
Thời gian thực hiện hỗ trợ |
Ghi chú |
|
1 |
Chính sách …………….. |
|
|
|
|
|
2 |
Chính sách … |
|
|
|
|
|
3 |
Chính sách … |
|
|
|
|
|
4 |
Chính sách … |
|
|
|
|
|
|
…… |
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng |
|
|
|
|
|
(Có danh sách trang trại đăng ký đề nghị hỗ trợ gửi kèm theo)
Đề nghị UBND huyện (quận, thị xã) xem xét hỗ trợ./.
Nơi nhận: |
PHÒNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PTNT |
DANH SÁCH TRANG TRẠI ĐĂNG KÝ ĐỀ NGHỊ HỖ TRỢ
(Kèm theo Công văn số …… ngày …/…/… của Phòng ……………….)
TT |
Tên trang trại |
Nội dung đề nghị hỗ trợ |
Kinh phí dự kiến hỗ trợ (triệu đồng) |
Thời gian thực hiện hỗ trợ |
Ghi chú |
||
Tổng số |
Trong đó |
||||||
Nội dung 1 |
Nội dung 2 |
||||||
1 |
|
1………. 2………. |
|
|
|
|
|
2 |
|
1………. 2………. |
|
|
|
|
|
3 |
|
1………. 2………. |
|
|
|
|
|
4 |
|
1………. 2………. |
|
|
|
|
|
|
…… |
|
|
|
|
|
|
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
BẢN THUYẾT MINH ĐỀ NGHỊ HỖ TRỢ TRANG TRẠI
(Kèm theo đơn đề nghị hỗ trợ trang trại …… ngày …/…/…)
I. THÔNG TIN CHUNG VỀ TRANG TRẠI
1. Thông tin về Chủ trang trại:
Họ và tên chủ trang trại:.................................................................... Nam/Nữ:............
Chứng minh nhân dân / Hộ chiếu / Thẻ căn cước công dân số............
Ngày cấp........................ /...... /.............. Nơi cấp:…………....................... .................
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú:.................................................................................
Chỗ ở hiện tại:............................................................................................................
Điện thoại: ……………..……………… Email: .......................................
2. Thông tin về trang trại:
Địa bàn trang trại đang hoạt động: .............................................................
Tình hình đăng ký kê khai thông tin về trang trại: ………………………..
Đánh giá các tiêu chí quy định mà trang trại đạt được: …………………..
II. NỘI DUNG ĐỀ NGHỊ NHÀ NƯỚC HỖ TRỢ
1. Nội dung đề nghị hỗ trợ:
TT |
Nội dung đề nghị hỗ trợ |
Số lượng |
Kinh phí (triệu đồng) |
Thời gian thực hiện |
Ghi chú |
|
1 |
Chính sách[8] …………….. |
|
|
|
|
|
2 |
…… |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng |
|
|
|
|
|
2. Các hồ sơ gửi kèm:
(Bao gồm các hồ sơ quy định đối với từng chính sách hỗ trợ theo quy định hiện hành).
Nơi nhận: |
CHỦ TRANG TRẠI |
ỦY
BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: ………/TB-UBND |
….., ngày……tháng……năm……… |
Về việc phê duyệt hỗ trợ trang trại
Thực hiện Nghị định số …../NĐ-CP ngày … tháng … năm … của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển kinh tế trang trại;
Căn cứ đơn đề nghị hỗ trợ trang trại (kèm theo hồ sơ tài liệu liên quan) của các chủ trang trại.
Căn cứ kết quả cuộc họp thẩm định hồ sơ đề nghị hỗ trợ cho trang trại ngày …… tháng …….. năm ……..
Ủy ban nhân dân huyện ……….. thông báo kết quả phê duyệt hỗ trợ cho trang trại đợt …….. năm …… cho các chủ trang trại sau:
TT |
Tên chủ trang trại |
Địa điểm trang trại |
Nội dung hỗ trợ |
Thời gian thực hiện |
1 |
|
|
|
|
2 |
|
|
|
|
|
…… |
|
|
|
Giao Phòng ……………… chủ trì và phối hợp với ………….. triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ cho chủ trang trại theo đúng quy định tại Nghị định số …../NĐ-CP ngày … tháng … năm … của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển kinh tế trang trại.
Đối với chính sách ………………. giao Phòng ……………… hướng dẫn chủ trang trại lập hồ sơ và thực hiện hỗ trợ cho theo đúng quy định tại văn bản số ………. ngày … tháng … năm … của …….. về ……………..
Chủ trang trại chủ động liên hệ với các phòng chuyên môn được giao và Kho bạc nhà nước ……….. để thực hiện việc hỗ trợ./.
Nơi nhận: |
TM. UBND ……………………. |
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
……… ngày…….... tháng…….. năm…….. |
ĐỀ NGHỊ THANH TOÁN TIỀN HỖ TRỢ
Kính gửi: Kho bạc Nhà nước ………………..........
Căn cứ Nghị định số..../2023/NĐ-CP ngày...tháng...năm.... của Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển kinh tế trang trại.
Căn cứ thông báo hỗ trợ của ……………………. tại văn bản số ……. Ngày …/…/….
Họ và tên chủ trang trại:.......................................... .........................
Điện thoại: …………….Fax: ……………….Email: .....
Địa chỉ thường trú:..................................................
Chỗ ở hiện tại:..................................................................................
Địa chỉ trang trại:.........................................................................................................
Tài khoản số....................tại.........................................................................
Đề nghị được thanh toán tiền hỗ trợ như sau:
- Lý do thanh toán:
- Nội dung hỗ trợ:
+.....................................................................................................................
+.....................................................................................................................
- Số tiền đề nghị thanh toán:.........................(Viết bằng chữ):......................
- Hồ sơ kèm theo gồm: .................................................................................
|
CHỦ
TRANG TRẠI ĐƯỢC HỖ TRỢ |
[1] Đối trang trại liên quan 2 huyện trở lên ghi gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Sở có liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện có dự án.
[2] Ủy ban nhân dân cấp xã đóng dấu giáp lai vào từng trang của sổ theo dõi phát triển kinh tế trang trại.
[3] Bao gồm vốn đầu tư xây dựng (bao gồm giá trị đất, hoặc tiền thuê đất) và vốn thực hiện kinh doanh hàng năm.
[4] Đánh dấu “X” vào ô phù hợp.
[5] Ủy ban nhân dân xã (trang trại 01 xã) hoặc Phòng Nông nghiệp (trang trại 2 xã trở lên) và PTNT hoặc Sở Nông nghiệp và PTNT (trang trại 2 huyện trở lên).
[6] Trang trại trên địa bàn 2 huyện trở lên lựa chọn một trong số các huyện để đề nghị hỗ trợ, không phải xác nhân của UBND xã.
[7] Trường hợp làm đơn đăng ký danh mục hỗ trợ bỏ mục này.
[8] Nội dung chính sách hỗ trợ trong văn bản quy định tại Điều 13, Điều Nghị định này hoặc tại các văn bản chính sách hỗ trợ khác đề nghị được hỗ trợ.