CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 99/2017/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 18
tháng 8 năm 2017
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY
ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC
XÃ HỘI VIỆT NAM
Căn cứ Luật tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 10/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng
02 năm 2016 của Chính phủ quy định về cơ quan thuộc Chính phủ;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt
Nam.
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam là cơ quan
thuộc Chính phủ, thực hiện chức năng nghiên cứu những vấn đề cơ bản về khoa học
xã hội; cung cấp luận cứ khoa học cho Đảng và Nhà nước trong việc hoạch định đường
lối, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển nhanh và bền vững của
đất nước phục vụ phát triển kinh tế - xã hội theo định hướng xã hội chủ nghĩa;
tư vấn về chính sách phát triển trong lĩnh vực khoa học xã hội; đào tạo nhân lực
có trình độ cao về khoa học xã hội theo quy định của pháp luật.
2. Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam có tên
giao dịch quốc tế bằng tiếng Anh là: Viet Nam Academy of Social Sciences, viết
tắt là VASS.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Về chiến lược, chương trình, quy hoạch, kế hoạch
a) Trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ chiến lược,
quy hoạch phát triển, các chương trình, kế hoạch dài hạn, năm năm và hàng năm,
các dự án, đề án quan trọng của Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam và tổ chức
thực hiện sau khi được phê duyệt.
b) Tham gia thẩm định khoa học các đề án, dự án
quan trọng trong lĩnh vực khoa học xã hội theo yêu cầu của Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ.
c) Quyết định các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền của
Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam theo quy định của pháp luật.
2. Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về
khoa học xã hội:
a) Đổi mới và hoàn thiện hệ thống chính trị; nâng
cao năng lực lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam; hiệu lực, hiệu quả quản lý
nhà nước, từng bước hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam.
b) Sự phát triển của nền kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa, Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và nền dân chủ xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam.
c) Những vấn đề cơ bản về phát triển toàn diện con
người Việt Nam và các giá trị văn hóa tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu tinh hoa của
văn hóa, văn minh nhân loại.
d) Những vấn đề cơ bản và cấp bách về dân tộc, tôn
giáo, lịch sử, văn hóa, văn học, ngôn ngữ, tâm lý học nhằm phát huy sức mạnh
toàn dân tộc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
đ) Những vấn đề cơ bản, toàn diện, có hệ thống về
lý thuyết phát triển của Việt Nam dưới tác động của toàn cầu hóa và hội nhập quốc
tế.
e) Những khía cạnh khoa học xã hội của nền kinh tế
tri thức trong bối cảnh toàn cầu hóa và ứng phó với biến đổi khí hậu và đánh
giá tác động đến tiến trình phát triển kinh tế - xã hội Việt Nam.
g) Kinh nghiệm phát triển trên thế giới, dự báo xu
hướng phát triển chủ yếu của khu vực và thế giới, đánh giá những tác động nhiều
mặt của quá trình toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế đến sự phát triển toàn cầu,
khu vực và Việt Nam.
3. Hoạt động điều tra cơ bản, liên ngành về khoa học
xã hội, phân tích và dự báo kinh tế - xã hội phục vụ nhu cầu phát triển đất nước,
chú trọng những lĩnh vực kinh tế - xã hội chủ yếu, những ngành, vùng kinh tế trọng
điểm và các liên kết vùng.
4. Tổ chức biên soạn những công trình khoa học tiêu
biểu, những bộ sách lớn, thể hiện tinh hoa của trí tuệ Việt Nam và thế giới phục
vụ công tác nghiên cứu và truyền bá tri thức về khoa học xã hội.
5. Tổ chức các hoạt động điều tra, khai quật,
nghiên cứu, sưu tầm, bảo tồn, bảo tàng, phát huy những giá trị di sản văn hóa của
các dân tộc Việt Nam.
6. Về thực hiện dịch vụ công
a) Tổ chức triển khai thực hiện các dịch vụ công được
Chính phủ giao theo quy định của pháp luật.
b) Kiểm tra việc tổ chức thực hiện dịch vụ công đối
với các đơn vị trực thuộc theo quy định của pháp luật.
7. Quyết định và chỉ đạo việc thực hiện chương
trình cải cách hành chính theo mục tiêu và nội dung chương trình cải cách hành
chính nhà nước đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
8. Đào tạo trình độ thạc sỹ, tiến sỹ; tham gia đào
tạo nguồn nhân lực có trình độ cao trong lĩnh vực khoa học xã hội theo quy định
của pháp luật.
9. Tư vấn các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch,
chính sách, chương trình và dự án phát triển kinh tế - xã hội quan trọng trong
phạm vi chức năng được giao theo yêu cầu của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.
10. Về hợp tác quốc tế
a) Tổ chức hợp tác nghiên cứu và liên kết đào tạo về
khoa học xã hội với các tổ chức quốc tế, các viện và trường đại học nước ngoài
theo quy định của pháp luật.
b) Tổ chức, tham gia các hội nghị, hội thảo, chương
trình, kế hoạch hợp tác quốc tế theo quy định của pháp luật.
11. Về chế độ thông tin, báo cáo
a) Tổ chức công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến
các nhiệm vụ chính trị, chính sách, chế độ và pháp luật của Nhà nước thuộc
ngành, lĩnh vực được giao.
b) Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu thông tin khoa học
về kết quả nghiên cứu khoa học của Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam. Thực
hiện chế độ thông tin, báo cáo với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ
Khoa học và Công nghệ về kết quả hoạt động của cơ quan theo quy định của pháp luật.
12. Về tổ chức bộ máy
a) Phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ trình Thủ
tướng Chính phủ quyết định thành lập mới, tổ chức lại, giải thể, đổi tên các tổ
chức, đơn vị trực thuộc Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam theo quy định của
pháp luật.
b) Quản lý về tổ chức, bộ máy, biên chế công chức,
số lượng người làm việc, vị trí việc làm, cơ cấu công chức, viên chức theo ngạch,
chức danh nghề nghiệp; quyết định luân chuyển, điều động, bổ nhiệm, miễn nhiệm,
khen thưởng, kỷ luật; chế độ, chính sách, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức và người lao động thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
13. Về quản lý tài chính, tài sản
a) Xây dựng dự toán ngân sách hàng năm, kế hoạch
tài chính - ngân sách 03 năm trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước.
b) Quản lý tài chính, tài sản được giao của Viện
theo quy định của pháp luật.
14. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Ban Tổ chức - Cán bộ.
2. Ban Kế hoạch - Tài chính.
3. Ban Quản lý Khoa học.
4. Ban Hợp tác quốc tế.
5. Văn phòng.
6. Viện Triết học.
7. Viện Nhà nước và Pháp luật.
8. Viện Kinh tế Việt Nam.
9. Viện Xã hội học.
10. Viện Nghiên cứu Văn hóa.
11. Viện Nghiên cứu Con người.
12. Viện Tâm lý học.
13. Viện Sử học.
14. Viện Văn học.
15. Viện Ngôn ngữ học,
16. Viện Nghiên cứu Hán - Nôm.
17. Viện Dân tộc học.
18. Viện Khảo cổ học.
19. Viện Nghiên cứu Tôn giáo,
20. Viện Nghiên cứu Kinh thành.
21. Viện Địa lý nhân văn.
22. Viện Nghiên cứu Gia đình và Giới.
23. Viện Khoa học xã hội vùng Nam Bộ.
24. Viện Khoa học xã hội vùng Trung Bộ.
25. Viện Khoa học xã hội vùng Tây Nguyên.
26. Viện Nghiên cứu Phát triển bền vững Vùng.
27. Viện Kinh tế và Chính trị thế giới.
28. Viện Nghiên cứu Trung Quốc.
29. Viện Nghiên cứu Đông Bắc Á.
30. Viện Nghiên cứu Đông Nam Á.
31. Viện Nghiên cứu Ấn Độ và Tây Nam Á.
32. Viện Nghiên cứu Châu Âu.
33. Viện Nghiên cứu Châu Mỹ.
34. Viện Nghiên cứu Châu Phi và Trung Đông.
35. Viện Từ điển học và Bách khoa thư Việt Nam.
36. Viện Thông tin Khoa học xã hội.
37. Trung tâm Phân tích và Dự báo
38. Trung tâm Ứng dụng Công nghệ thông tin.
39. Học viện Khoa học xã hội.
40. Bảo tàng Dân tộc học Việt Nam.
41. Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam.
42. Nhà xuất bản Khoa học xã hội.
Các đơn vị quy định từ khoản 1 đến khoản 5 Điều này
là các đơn vị chuyên môn giúp việc cho Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt
Nam. Văn phòng được tổ chức 10 phòng.
Các đơn vị quy định từ khoản 6 đến khoản 38 Điều
này là các tổ chức khoa học và công nghệ công lập.
Các đơn vị quy định từ khoản 39 đến khoản 42 Điều
này là các đơn vị sự nghiệp công lập khác.
Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị trực thuộc.
Điều 4. Lãnh đạo Viện
1. Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam có Chủ tịch
và không quá 04 Phó Chủ tịch.
2. Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam
do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm và chịu trách nhiệm trước Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Viện Hàn lâm
Khoa học xã hội Việt Nam.
3. Các Phó Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt
Nam do Thủ tướng Chính phủ bổ nhiệm, miễn nhiệm trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch
Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam; có trách nhiệm giúp Chủ tịch Viện chỉ đạo,
giải quyết một số lĩnh vực công tác và chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Viện,
trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
Điều 5. Hiệu lực và trách nhiệm
thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký
ban hành và thay thế Nghị định số 109/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 12 năm 2012 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Viện
Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam, Nghị định số 217/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 12
năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
109/2012/NĐ-CP.
2. Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam,
các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách nhiệm
thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, TCCV (2b).PC
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|