Luật Đất đai 2024

Nghị định 91/2009/NĐ-CP về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô

Số hiệu 91/2009/NĐ-CP
Cơ quan ban hành Chính phủ
Ngày ban hành 21/10/2009
Ngày công báo Đã biết
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Thương mại,Giao thông - Vận tải
Loại văn bản Nghị định
Người ký Nguyễn Tấn Dũng
Ngày có hiệu lực Đã biết
Số công báo Đã biết
Tình trạng Đã biết

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 91/2009/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 21 tháng 10 năm 2009

NGHỊ ĐỊNH

VỀ KINH DOANH VÀ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH VẬN TẢI BẰNG XE Ô TÔ

CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;

Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;

Căn cứ Luật Hợp tác xã ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;

Căn cứ Luật Du lịch ngày 14 tháng 6 năm 2005;

Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm 2005;

Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải,

NGHỊ ĐỊNH:

Chương 1.

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Nghị định này quy định về kinh doanh, điều kiện kinh doanh và việc cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Nghị định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân kinh doanh hoặc liên quan đến kinh doanh vận tải bằng xe ô tô trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Đơn vị kinh doanh là doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh tham gia kinh doanh vận tải bằng xe ô tô.

2. Kinh doanh vận tải bằng xe ô tô là việc sử dụng xe ô tô vận tải hành khách, hàng hóa có thu tiền.

Chương 2.

KINH DOANH VẬN TẢI BẰNG XE Ô TÔ

Điều 4. Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định

1. Kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định có xác định bến đi, bến đến và ngược lại với lịch trình, hành trình phù hợp do doanh nghiệp, hợp tác xã đăng ký và được cơ quan quản lý tuyến chấp thuận.

2. Tuyến vận tải hành khách cố định bằng xe ô tô bao gồm: tuyến liên tỉnh và tuyến nội tỉnh. Tuyến liên tỉnh có cự ly từ 300 ki lô mét trở lên phải xuất phát và kết thúc tại bến xe loại 4 (bốn) trở lên.

3. Nội dung quản lý tuyến

a) Theo dõi, tổng hợp lưu lượng và nhu cầu đi lại của hành khách trên tuyến; tình hình hoạt động của các doanh nghiệp, hợp tác xã trên tuyến;

b) Xây dựng quy hoạch mạng lưới tuyến, công bố tuyến;

c) Chấp thuận mở tuyến, ngừng hoạt động tuyến, khai thác trên tuyến, bổ sung hoặc ngừng hoạt động của phương tiện.

4. Khai thác tuyến

a) Doanh nghiệp, hợp tác xã được đăng ký khai thác trên các tuyến đã công bố;

b) Doanh nghiệp, hợp tác xã được đăng ký mở tuyến mới. Thời gian khai thác thử là 06 (sáu) tháng, kết thúc thời gian khai thác thử doanh nghiệp, hợp tác xã báo cáo cơ quan quản lý tuyến để công bố tuyến;

c) Chỉ những doanh nghiệp, hợp tác xã đã tham gia khai thác thử mới được tiếp tục khai thác trong thời gian 12 (mười hai) tháng tiếp theo kể từ khi công bố tuyến;

d) Cơ quan quản lý tuyến quyết định: tăng doanh nghiệp hoạt động trên tuyến khi hệ số có khách (xuất phát tại tuyến) bình quân trên tuyến đạt trên 50%; tăng số lượng phương tiện của doanh nghiệp đang hoạt động khi hệ số có khách (xuất phát tại bến) bình quân trên tuyến của doanh nghiệp đạt trên 50%.

5. Bộ Giao thông vận tải quy định về việc công bố, tổ chức quản lý tuyến vận tải hành khách cố định theo cự ly và phạm vi hoạt động.

Điều 5. Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt

1. Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt theo tuyến cố định có các điểm dừng, đón trả khách và xe chạy theo biểu đồ vận hành trong phạm vi nội thành, nội thị, phạm vi tỉnh hoặc trong phạm vi giữa 02 tỉnh liền kề; trường hợp điểm đầu hoặc điểm cuối của tuyến xe buýt liền kề thuộc đô thị đặc biệt thì không vượt quá 03 tỉnh, thành phố. Cự ly tuyến xe buýt không quá 60 (sáu mươi) ki lô mét.

a) Biểu đồ vận hành: tần suất tối đa là 30 phút/lượt đối với các tuyến trong nội thành, nội thị; 45 phút/lượt đối với các tuyến khác;

b) Khoảng cách tối đa giữa 2 điểm dừng đón, trả khách liền kề trong nội thành, nội thị là 700m, ngoài nội thành, nội thị là 3.000m;

2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) ban hành quy hoạch mạng lưới tuyến, xây dựng và quản lý kết cấu hạ tầng phục vụ hoạt động xe buýt, công bố tuyến, giá vé, các chính sách ưu đãi của nhà nước về khuyến khích phát triển vận hành hành khách bằng xe buýt trên địa bàn.

Điều 6. Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi

1. Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi có hành trình và lịch trình theo yêu cầu của hành khách; cước tính theo đồng hồ tính tiền căn cứ vào ki lô mét xe lăn bánh, thời gian chờ đợi.

2. Có hộp đèn với chữ “TAXI” gắn trên nóc xe; hộp đèn phải được bật sáng khi xe không có khách và tắt khi trên xe có khách.

3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức và quản lý điểm đỗ xe taxi công cộng.

Điều 7. Kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng

1. Kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng là kinh doanh vận tải hành khách có lộ trình và thời gian theo yêu cầu của hành khách, có hợp đồng vận tải bằng văn bản.

2. Xe hoạt động phải có hợp đồng vận tải ghi rõ số lượng hành khách; trường hợp xe vận tải hành khách với cự ly từ 100 ki lô mét trở lên phải kèm theo danh sách hành khách; không được đón thêm khách ngoài danh sách theo hợp đồng; không được bán vé cho hành khách đi xe.

Điều 8. Kinh doanh vận chuyển khách du lịch bằng xe ô tô

1. Kinh doanh vận chuyển khách du lịch là kinh doanh vận tải khách theo tuyến, chương trình và địa điểm du lịch.

2. Khi vận chuyển khách du lịch, lái xe phải mang theo hợp đồng vận chuyển khách du lịch hoặc hợp đồng lữ hành (bản chính hoặc bản phô tô có xác nhận của đơn vị kinh doanh du lịch), chương trình du lịch và danh sách hành khách, không được đón thêm khách ngoài danh sách, không được bán vé cho hành khách đi xe.

Điều 9. Kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe ô tô

1. Kinh doanh vận tải hàng hóa thông thường (trừ taxi chở hàng) khi chở hàng hóa trên đường, lái xe phải mang theo hợp đồng vận tải hoặc giấy vận tải.

2. Kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe taxi tải

a) Kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe taxi tải là việc sử dụng xe ô tô có trọng tải dưới 1.500 kg để vận tải hàng hóa; cước tính theo đồng hồ tính tiền căn cứ vào kilômét xe lăn bánh;

b) Mặt ngoài hai bên thành xe hoặc cánh cửa xe sơn chữ “TAXI TẢI”, số điện thoại liên lạc, tên đơn vị kinh doanh.

3. Kinh doanh vận chuyển hàng hóa siêu trường, siêu trọng.

a) Kinh doanh vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng là việc sử dụng xe ô tô phù hợp để kinh doanh vận chuyển các loại hàng siêu trường, siêu trọng;

b) Khi vận chuyển, lái xe phải mang theo giấy phép sử dụng đường bộ;

c) Đơn vị kinh doanh phải chịu chi phí gia cố cầu đường bộ (nếu có) theo yêu cầu của cơ quan quản lý đường bộ.

4. Kinh doanh vận chuyển hàng nguy hiểm tuân theo Nghị định của Chính phủ quy định danh mục hàng nguy hiểm, vận chuyển hàng nguy hiểm và thẩm quyền cấp phép vận chuyển hàng nguy hiểm.

Điều 10. Giới hạn trách nhiệm của người kinh doanh vận tải hàng hóa trong việc bồi thường hàng hóa hư hỏng, mất mát, thiếu hụt

1. Việc bồi thường hàng hóa hư hỏng, mất mát, thiếu hụt được thực hiện theo hợp đồng vận tải hoặc theo thỏa thuận người kinh doanh vận tải và người thuê vận tải.

2. Trường hợp không có thỏa thuận trong hợp đồng vận tải việc bồi thường hàng hóa hư hỏng, mất mát, thiếu hụt do lỗi của người kinh doanh vận tải hàng hóa thì mức bồi thường không vượt quá 20.000 (hai mươi nghìn) đồng Việt Nam cho một ki lô gam hàng hóa bị tổn thất đối với hàng hóa không đóng trong bao, kiện hoặc không vượt quá 7.000.000 (bảy triệu) đồng Việt Nam cho một bao, kiện hàng hóa bị tổn thất đối với hàng hóa đóng trong bao, kiện.

Chương 3.

ĐIỀU KIỆN KINH DOANH VẬN TẢI BẰNG XE Ô TÔ

Điều 11. Điều kiện chung kinh doanh vận tải bằng xe ô tô

Đơn vị kinh doanh phải có đủ các điều kiện sau đây:

1. Đăng ký kinh doanh vận tải bằng xe ô tô theo quy định của pháp luật.

2. Bảo đảm số lượng, chất lượng và niên hạn sử dụng của phương tiện phù hợp với hình thức kinh doanh:

a) Có phương án kinh doanh, trong đó bảo đảm thực hiện hành trình chạy xe, thời gian bảo dưỡng, sửa chữa duy trì tình trạng kỹ thuật của xe;

b) Có đủ số lượng phương tiện thuộc quyền sở hữu của đơn vị kinh doanh hoặc quyền sử dụng hợp pháp của đơn vị kinh doanh đối với xe thuê tài chính của tổ chức cho thuê tài chính, xe thuê của tổ chức, cá nhân có chức năng cho thuê tài sản theo quy định của pháp luật.

Trường hợp xe đăng ký thuộc sở hữu của xã viên hợp tác xã phải có cam kết kinh tế giữa xã viên và hợp tác xã, trong đó quy định về quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ quản lý, sử dụng, điều hành của hợp tác xã đối với xe ô tô thuộc sở hữu của xã viên hợp tác xã.

Số lượng phương tiện phải phù hợp với phương án kinh doanh.

c) Còn niên hạn sử dụng theo quy định;

d) Được kiểm định an toàn kỹ thuật, bảo vệ môi trường theo quy định.

3. Phương tiện phải gắn thiết bị giám sát hành trình theo quy định tại Điều 12 Nghị định này.

4. Lái xe và nhân viên phục vụ trên xe:

a) Lái xe và nhân viên phục vụ trên xe phải có hợp đồng lao động bằng văn bản với đơn vị kinh doanh; lái xe không phải là người đang trong thời gian bị cấm hành nghề theo quy định của pháp luật; lái xe taxi, lái xe buýt, nhân viên phục vụ trên xe phải được tập huấn, hướng dẫn về nghiệp vụ vận tải khách, an toàn giao thông theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.

b) Đơn vị kinh doanh bố trí đủ số lượng lái xe và nhân viên phục vụ trên xe phù hợp phương án kinh doanh và các quy định của pháp luật; đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách từ 30 (ba mươi) chỗ ngồi trở lên phải có nhân viên phục vụ trên xe.

5. Người trực tiếp điều hành hoạt động kinh doanh vận tải của doanh nghiệp, hợp tác xã (đảm nhận một trong các chức danh: Giám đốc, Phó giám đốc; Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm hợp tác xã; trưởng bộ phận nghiệp vụ điều hành vận tải) phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện;

a) Có trình độ chuyên ngành vận tải từ trung cấp trở lên hoặc trình độ cao đẳng, đại học chuyên ngành khác;

b) Tham gia công tác quản lý vận tải tại các doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải bằng xe ô tô 03 (ba) năm trở lên;

c) Đảm bảo và phải chứng minh có đủ thời gian cần thiết để trực tiếp điều hành hoạt động vận tải.

6. Nơi đỗ xe:

a) Đơn vị kinh doanh vận tải bố trí đủ diện tích đỗ xe theo phương án kinh doanh;

b) Diện tích đỗ xe của đơn vị có thể thuộc quyền sở hữu của đơn vị hoặc hợp đồng thuê địa điểm đỗ xe;

c) Nơi đỗ xe bảo đảm các yêu cầu về trật tự, an toàn giao thông, phòng chống cháy, nổ và vệ sinh môi trường.

7. Doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định, xe buýt, xe taxi phải có thêm các điều kiện sau:

a) Có bộ phận quản lý các điều kiện về an toàn giao thông;

b) Đăng ký chất lượng dịch vụ vận tải hành khách với cơ quan quản lý tuyến gồm: chất lượng phương tiện; trình độ chuyên môn nghiệp vụ của nhân viên phục vụ; phương án tổ chức vận tải; các quyền lợi của hành khách; các dịch vụ cho hành khách trên hành trình; cam kết thực hiện chất lượng dịch vụ.

Điều 12. Thiết bị giám sát hành trình của xe

1. Đơn vị kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định, xe buýt, kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng, kinh doanh vận chuyển khách du lịch, kinh doanh vận tải hàng hóa bằng công-ten-nơ phải lắp đặt và duy trì tình trạng kỹ thuật tốt của thiết bị giám sát hành trình của xe.

2. Thiết bị giám sát hành trình của xe phải bảo đảm tối thiểu các yêu cầu sau đây:

a) Lưu giữ các thông tin: hành trình, tốc độ vận hành, số lần và thời gian dừng đỗ, đóng hoặc mở cửa xe, thời gian lái xe;

b) Thông tin từ thiết bị giám sát hành trình của xe được sử dụng làm tài liệu trong quản lý hoạt động của đơn vị vận tải và cung cấp cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền khi có yêu cầu.

3. Lộ trình gắn thiết bị giám sát hành trình:

a) Đến ngày 01 tháng 7 năm 2011, xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định có cự ly từ 500 ki lô mét trở lên, xe kinh doanh vận chuyển khách du lịch, xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa bằng công-ten-nơ phải gắn thiết bị giám sát hành trình;

b) Đến ngày 01 tháng 01 năm 2012, xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách trên tuyến cố định có cự ly từ 300 ki lô mét trở lên, xe buýt, xe kinh doanh vận tải hành khách hợp đồng phải gắn thiết bị giám sát hành trình.

c) Đến ngày 01 tháng 7 năm 2012, các xe ô tô theo quy định tại khoản 1 Điều này phải gắn thiết bị giám sát hành trình.

Điều 13. Điều kiện kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định

1. Có đủ các điều kiện quyết định tại Điều 11 Nghị định này.

2. Xe ô tô có sức chứa từ 10 (mười) chỗ ngồi trở lên (kể cả người lái) và có niên hạn sử dụng không quá quy định sau:

a) Cự ly trên 300 ki lô mét: không quá 15 (mười lăm) năm đối với ô tô sản xuất để chở khách; không quá 12 (mười hai) năm đối với ô tô chuyển đổi công năng trước ngày 01 tháng 01 năm 2002 từ các loại xe khác thành ô tô chở khách;

b) Cự ly từ 300 ki lô mét trở xuống: không quá 20 (hai mươi) năm đối với xe ô tô sản xuất để chở khách; không quá 17 (mười bảy) năm đối với ô tô chuyển đổi công năng trước ngày 01 tháng 01 năm 2002 từ các loại xe khác thành ô tô chở khách.

Điều 14. Điều kiện kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt

1. Có đủ các điều kiện quy định tại Điều 11 Nghị định này.

2. Xe buýt phải có sức chứa từ 17 (mười bảy) chỗ ngồi trở lên, có diện tích sàn xe dành cho khách đứng và được thiết kế theo quy chuẩn do Bộ Giao thông vận tải quy định.

3. Xe có niên hạn sử dụng theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 13 Nghị định này; có mầu sơn đặc trưng được đăng ký với cơ quan quản lý tuyến.

Điều 15. Điều kiện kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi

1. Có đủ các điều kiện quy định tại Điều 11 Nghị định này.

2. Xe taxi phải có sức chứa từ 09 (chín) chỗ ngồi trở xuống (kể cả người lái xe).

3. Xe có niên hạn sử dụng không quá 12 (mười hai) năm.

4. Trên xe có gắn đồng hồ tính tiền theo ki lô mét lăn bánh và thời gian chờ đợi, được cơ quan có thẩm quyền về đo lường kiểm định và kẹp chì; có đăng ký một mầu sơn thống nhất, biểu trưng (logo) của doanh nghiệp hoặc hợp tác xã, số điện thoại giao dịch.

5. Doanh nghiệp, hợp tác xã phải có trung tâm điều hành, đăng ký tần số liên lạc và có thiết bị liên lạc giữa trung tâm với các xe.

Điều 16. Điều kiện kinh doanh vận tải hành khách bằng xe hợp đồng và xe du lịch

1. Có đủ các điều kiện quy định tại Điều 11 Nghị định này.

2. Xe hợp đồng có niên hạn sử dụng theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 13 Nghị định này.

3. Xe du lịch có niên hạn sử dụng không quá 10 (mười) năm.

4. Kinh doanh vận chuyển khách du lịch ngoài các quy định tại Nghị định này còn phải tuân thủ các quy định của pháp luật liên quan về du lịch.

Điều 17. Điều kiện kinh doanh vận tải hàng hóa bằng Công-ten-nơ

Chỉ các doanh nghiệp, hợp tác xã có đủ điều kiện quy định tại Điều 11 Nghị định này mới được kinh doanh vận tải hàng hóa bằng công-ten-nơ.

Chương 4.

CẤP GIẤY PHÉP KINH DOANH VẬN TẢI BẰNG XE Ô TÔ

Điều 18. Đối tượng cấp và nội dung Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô (Giấy phép)

1. Đối tượng cấp Giấy phép: các đơn vị kinh doanh vận tải hành khách và kinh doanh vận tải hàng hóa bằng công-ten-nơ.

2. Nội dung Giấy phép gồm:

a) Tên và địa chỉ đơn vị kinh doanh;

b) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (số, ngày, tháng, năm, cơ quan cấp);

c) Người đại diện hợp pháp;

d) Các hình thức kinh doanh;

đ) Thời hạn có hiệu lực của Giấy phép;

e) Cơ quan cấp phép.

3. Giấy phép có giá trị 07 (bảy) năm.

4. Phương tiện kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định, vận tải hành khách theo hợp đồng, vận tải hành khách bằng xe taxi phải được gắn phù hiệu. Phương tiện kinh doanh vận chuyển khách du lịch phải được gắn biển hiệu.

5. Bộ Giao thông vận tải quy định cụ thể về việc quản lý, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép, mẫu Giấy phép, mẫu và thời hạn có giá trị của phù hiệu, biển hiệu.

Điều 19. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép

1. Đối với doanh nghiệp, hợp tác xã:

a) Giấy đề nghị cấp Giấy phép (hoặc giấy đề nghị thay đổi nội dung Giấy phép) theo mẫu do Bộ Giao thông vận tải ban hành;

b) Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

c) Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đỗ xe hoặc hợp đồng thuê đất đỗ xe;

d) Bản sao hợp lệ văn bằng, chứng chỉ của người trực tiếp điều hành vận tải;

đ) Phương án kinh doanh;

e) Danh sách xe kèm theo bản phô tô Giấy đăng ký xe (kèm theo bản sao hợp lệ hợp đồng cho thuê tài chính; hợp đồng thuê tài sản; cam kết kinh tế đối với các trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 11 Nghị định này), chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường;

g) Đối với doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định, xe buýt, xe taxi ngoài các quy định tại các điểm a, b, c, d khoản 1 Điều 19 còn phải có thêm: văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ của bộ phận theo dõi an toàn giao thông; hồ sơ đăng ký chất lượng dịch vụ vận tải (đơn vị đã thực hiện hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO gửi bản sao giấy chứng nhận); hợp đồng và bản nghiệm thu việc gắn thiết bị giám sát hành trình của xe (trừ xe taxi).

Đối với doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi phải có thêm hồ sơ lắp đặt thiết bị thông tin liên lạc giữa trung tâm điều hành và các xe đã đăng ký sử dụng tần số vô tuyến điện với cơ quan có thẩm quyền.

Đối với doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hàng hóa bằng công-ten-nơ còn phải có thêm văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ của bộ phận theo dõi an toàn giao thông, hợp đồng và bản nghiệm thu việc lắp đặt thiết bị giám sát hành trình của xe.

2. Đối với hộ kinh doanh:

a) Giấy đề nghị cấp Giấy phép (hoặc giấy đề nghị thay đổi nội dung Giấy phép) theo mẫu do Bộ Giao thông vận tải ban hành;

b) Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

c) Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đỗ xe hoặc hợp đồng thuê đất đỗ xe;

d) Danh sách xe kèm theo bản phô tô Giấy đăng ký xe (kèm theo bản sao hợp lệ hợp đồng thuê tài sản quy định tại điểm b khoản 2 Điều 11 Nghị định này), chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường;

đ) Bản nghiệm thu việc lắp đặt thiết bị giám sát hành trình của xe.

Điều 20. Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ và cấp Giấy phép

1. Tiếp nhận hồ sơ

a) Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép được gửi đến cơ quan cấp Giấy phép theo đường bưu điện hoặc người đại diện của đơn vị kinh doanh nộp trực tiếp, cơ quan cấp Giấy phép tiếp nhận hồ sơ và gửi giấy biên nhận cho người nộp;

b) Trường hợp hồ sơ nhận theo đường bưu điện còn thiếu hoặc không hợp lệ, cơ quan cấp Giấy phép thông báo rõ nội dung còn thiếu cần bổ sung, sửa đổi trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ; trường hợp hồ sơ nhận trực tiếp, cán bộ nhận hồ sơ phải kiểm tra và thông báo rõ cho người nộp những nội dung cần bổ sung, sửa đổi.

2. Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan cấp giấy phép thẩm định hồ sơ và cấp Giấy phép. Trường hợp không cấp Giấy phép phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

3. Trường hợp có thay đổi về điều kiện kinh doanh liên quan đến nội dung trong Giấy phép, đơn vị kinh doanh phải nộp hồ sơ về sự thay đổi đó để được cấp lại Giấy phép.

Điều 21. Thu hồi Giấy phép

1. Đơn vị kinh doanh bị thu hồi Giấy phép khi vi phạm một trong số các trường hợp sau đây:

a) Vi phạm điều kiện kinh doanh gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng dịch vụ và an toàn vận tải;

b) Khi bị phát hiện có sự cố ý làm sai lệch thông tin trong hồ sơ xin cấp Giấy phép;

c) Không kinh doanh vận tải trong thời hạn 06 (sáu) tháng, kể từ ngày được cấp Giấy phép hoặc ngừng kinh doanh vận tải trong thời gian 06 (sáu) tháng liên tục;

d) Kinh doanh không đúng nội dung ghi trong Giấy phép;

đ) Phá sản, giải thể.

2. Cơ quan cấp Giấy phép được thu hồi Giấy phép do cơ quan mình cấp. Khi có quyết định thu hồi thì Giấy phép sẽ không còn hiệu lực, đơn vị kinh doanh phải nộp lại Giấy phép cho cơ quan đã cấp Giấy phép.

Chương 5.

TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

Điều 22. Bộ Giao thông vận tải

1. Thống nhất quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô quy định tại Nghị định này;

2. Ban hành quy định về tính năng kỹ thuật và tổ chức thực hiện việc kiểm định thiết bị giám sát hành trình của xe.

3. Chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện các quy định tại Nghị định này.

4. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô theo quy định của Nghị định này và các quy định pháp luật khác liên quan.

Điều 23. Bộ Tài chính

Chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn việc thực hiện cước, phí, lệ phí có liên quan đến hoạt động vận tải đường bộ và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.

Điều 24. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch

Chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn quản lý hoạt động kinh doanh vận chuyển khách du lịch bằng xe ô tô theo quy định tại Nghị định này và các quy định khác liên quan.

Điều 25. Bộ Khoa học và Công nghệ

1. Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải quy định về tính năng kỹ thuật đối với thiết bị giám sát hành trình của xe.

2. Tổ chức thực hiện việc kiểm định đồng hồ tính tiền trên xe taxi.

Điều 26. Bộ Thông tin và Truyền thông

Chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn quản lý việc sử dụng tần số vô tuyến điện và sóng thiết bị giám sát hành trình của xe.

Điều 27. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

1. Chỉ đạo các cơ quan chức năng của địa phương thực hiện việc quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô theo quy định của Nghị định này và các quy định pháp luật khác liên quan.

2. Quy định mức, thu, sử dụng lệ phí cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và cước, phí, lệ phí khác có liên quan đến hoạt động vận tải đường bộ và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.

Chương 6.

TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 28. Kiểm tra thực hiện điều kiện kinh doanh của đơn vị kinh doanh

1. Đơn vị kinh doanh vận tải chịu sự kiểm tra về việc chấp hành các quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô của cơ quan có thẩm quyền;

2. Hình thức kiểm tra:

a) Kiểm tra định kỳ hàng năm;

b) Kiểm tra đột xuất khi có khiếu nại, tố cáo hoặc có dấu hiệu về việc không thực hiện đầy đủ các quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh.

3. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo cơ quan chức năng tổ chức kiểm tra việc tuân thủ các điều kiện kinh doanh của đơn vị kinh doanh.

Điều 29. Hiệu lực thi hành

1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 12 năm 2009 và thay thế Nghị định số 110/2006/NĐ-CP ngày 28 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô.

2. Các xe ô tô buýt hoạt động trước ngày Nghị định này có hiệu lực nhưng chưa phù hợp với quy định tại khoản 3 Điều 14 Nghị định này được phép hoạt động đến khi hết niên hạn sử dụng theo quy định.

3. Đối với các đơn vị kinh doanh quy định tại khoản 1 Điều 18 Nghị định này đang kinh doanh vận tải bằng xe ô tô trước ngày Nghị định này có hiệu lực phải hoàn tất các thủ tục để được cấp Giấy phép xong trước ngày 01 tháng 7 năm 2010.

Điều 30. Trách nhiệm thi hành

Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các doanh nghiệp, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UB Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTN (5b).

TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

53
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tiện ích dành riêng cho tài khoản TVPL Basic và TVPL Pro
Tải về Nghị định 91/2009/NĐ-CP về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô
Tải văn bản gốc Nghị định 91/2009/NĐ-CP về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô

THE GOVERNMENT
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
---------

No. 91/2009/ND-CP

Hanoi, October 21, 2009

 

DECREE

ON ROAD TRANSPORT BUSINESS AND BUSINESS CONDITIONS

THE GOVERNMENT

Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government;
Pursuant to the November 13, 2008 Law on Road Traffic;
Pursuant to the November 26, 2003 Law on Cooperatives;
Pursuant to the June 14, 2005 Commercial Law;
Pursuant to the June 14, 2005 Law on Tourism;
Pursuant to the November 29, 2005 Law on Enterprises;
At the proposal of the Minister of Transport,

DECREES:

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope of regulation

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 2. Subjects of application

This Decree applies to organizations and individuals doing or involved in road transport business in the territory of the Socialist Republic of Vietnam.

Article 3. Interpretation of terms

In this Decree, the terms below are construed as follows:

1. Business units means enterprises, cooperatives or households involved in road transport business.

2. Road transport business means the use of automobiles for passenger and cargo transport for fares or freight.

Chapter II

ROAD TRANSPORT BUSINESS

Article 4. Passenger transport on fixed routes

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. Fixed routes of passenger transport include inter-provincial routes and intra-provincial routes. An inter-provincial route covers a distance of 300 kilometers or longer, departs from and arrives at terminals of grade 4 (four) or higher.

3. Management of routes covers:

a/ Monitoring and summing up the number and travel demand of passengers on routes; activities of enterprises and cooperatives on routes;

b/ Formulating plannings on route networks and announcing routes;

c/ Approving the opening of routes, termination of route operation and exploitation, addition or suspension of operation of means of transport.

4. Route exploitation

a/ Enterprises and cooperatives may register for the exploitation of announced routes;

b/ Enterprises and cooperatives may register for the opening of new routes. Trial exploitation may last 6 (six) months; upon termination of the trial exploitation duration, enterprises and cooperatives shall report thereon to route management agencies for route announcement;

c/ Only enterprises and cooperatives already engaged in trial exploitation may continue with the exploitation for 12 (twelve) months following the time of route announcement;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. The Ministry of Transport shall provide for the announcement and organization of management of fixed passenger transport routes in line with their distance and scope of operation.

Article 5. Passenger transport by bus

1. Passenger transport by bus on fixed routes with stops for passenger embarkation and disembarkation and buses running according to operation charts within a city or town, a province or two adjacent provinces. If a starting or ending point of an adjacent bus route is in an urban center of special grade, the route must not run beyond 3 provinces and/or cities, covering a distance not exceeding 60 (sixty) km.

a/ Operation chart: The maximum frequency will be 30 minutes/trip, for intra-municipal and intra-town routes, and 45 minutes/trip, for other routes;

b/ The maximum distance between two successive intra-municipal or intra-town bus stops is 700 m and between two suburban bus stops is 3,000 m.

2. People's Committees of provinces or centrally run cities (below referred to as provincial-level People's Committees) shall promulgate plannings on route networks, construct and manage infrastructure facilities for bus operation, announce routes, fare rates and the State's incentive policies on passenger transport by bus in their localities.

Article 6. Passenger transport by taxi

1. Passenger transport by taxi is made with itineraries and schedules requested by passengers; fares are calculated according to taxi meters based on the number of kilometers of travel and the waiting duration.

2. Taxis must be affixed on their tops with the "TAXI" light box, which shall be switched on when the cabs have no passengers and switched off when the cabs carry passengers.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 7. Passenger transport under contracts

1. Passenger transport under contracts means the transport of passengers with itineraries and time requested by passengers, which is carried out under written contracts.

2. Cars must operate under contracts clearly stating the number of passengers. If cars transport passengers for a distance of 100 km or longer, a list of passengers is required. It is forbidden to pick up passengers outside the list enclosed with the contract and forbidden to sell tickets to passengers onboard.

Article 8. Road transport of tourists

1. Road transport of tourists means the transport of passengers according to tourist routes, programs and sites.

2. When transporting tourists, drivers shall carry along contracts on transport of tourists or tour contracts (originals or copies certified by tourist business units), tourist programs and lists of tourists. It is forbidden to pick up passengers outside the lists and forbidden to sell tickets to passengers onboard.

Article 9. Cargo transport

1. For transport of ordinary cargoes (excluding taxi trucks), when transporting cargoes en route, drivers shall carry along transport contracts or papers.

2. Cargo transport by taxi trucks

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b/ Both sides or doors of trucks must be painted with "TAXI TRUCK," telephone numbers and names of business units.

3. Transport of extra-long or extra-heavy cargoes

a/ Transport of extra-long or extra-heavy cargoes means the use of proper automobiles for transport of extra-long or extra-heavy cargoes;

b/ When in operation, drivers shall carry along road use permits;

c/ Business units shall bear expenses for consolidation of road bridges (if any) at the request of road management agencies.

4. The transport of dangerous goods must comply with the Government's Decree prescribing the list of dangerous goods, the transport of dangerous goods and competence to grant permits for transport of dangerous goods.

Article 10. Limit of liabilities of cargo transport businesses to compensate for damaged, lost or deficient cargoes

1. The compensation for damaged, lost or deficient cargoes shall be made under transport contracts or agreements between transport businesses and transport hirers.

2. If transport contracts do not contain agreement on compensation for cargoes which are damaged, lost or deficient due to the fault of transport businesses, the compensation level must not exceed VND 20,000 per kilogram of lost cargo, for unpackaged cargoes, or VND 7,000,000 per lost package or bale, for packaged cargoes.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

ROAD TRANSPORT CONDITIONS

Article 11. General conditions for road transport

1. Business units must fully meet the following conditions:

2. To register for road transport according to law.

3. To ensure the quantity, quality and life of means of transport suitable to types of business:

a/ Having a business plan ensuring the time for performance of itineraries, the time for maintenance and repair to maintain the technical conditions of vehicles;

b/ Having an adequate number of means of transport under their ownership or lawful rights to use vehicles on financial lease of financial leasing organizations or hired vehicles of organizations or individuals with the property leasing function under law.

If registered vehicles are under cooperative members'    ownership,    the    economic commitments between cooperative members and their cooperatives are required, prescribing the rights, liabilities and obligations of cooperatives to manage and use automobiles under the ownership of cooperative members.

The quantity of means must suit the business plan.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

d/ They must go through technical safety and environmental protection inspection under regulations.

3. Means of transport must have itinerary supervision devices as provided for in Article 12 of this Decree.

4. Drivers and attendants:

a/ Drivers and attendants must possess written labor contracts signed with business units; drivers must not be persons being in the period of professional practice ban under law; taxi drivers, bus drivers and attendants must be trained and instructed in passenger transport and traffic safety under regulations of the Ministry of Transport.

b/ Business units shall arrange adequate drivers and attendants in conformity with their business plans and regulations; passenger cars of 30 or more seats must have attendants onboard.

5. Persons directly administering transport activities of enterprises or cooperatives (who hold any of the following posts: director, deputy director, cooperative manager or deputy manager, head of transport administration section) must fully satisfy the following conditions:

a/ Possessing the professional qualifications of intermediate level in transport or a collegial or university degree in other disciplines;

b/ Having participated in transport management at road transport enterprises or cooperatives for 3 (three) years or more;

c/ Having adequate necessary time with proof for direct administration of transport activities.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a/ Transport units shall arrange adequate areas for car parking in accordance with their respective business plans;

b/ Units' car parking areas may belong to their ownership or be rented under contracts:

c/ Car parking places must meet the requirements on traffic order and safety, fire and explosion prevention and fighting and on environmental sanitation.

7. Enterprises and cooperatives engaged in passenger transport on fixed routes, by bus or taxi must satisfy the following additional conditions:

a/ Being organized with sections for management of traffic safety conditions;

b/ Registering the passenger transport service quality with route management agencies, including the quality of means of transport; the professional qualifications of service attendants; plans on transport organization; benefits of passengers; services provided for passengers during journeys: and commitment to ensure service quality.

Article 12. Devices for vehicle itinerary supervision

1. Units engaged in passenger transport by car on fixed routes, by bus. in passenger transport under contracts, in transport of tourists and cargo container transport must install devices to supervise vehicle itineraries and maintain their good technical conditions.

2. Vehicle itinerary supervision devices must satisfy the following minimum requirements:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

b/ Information from vehicle itinerary supervision devices will be used as documents for management of transport units' activities and supplied to competent state management agencies upon request.

3. Schedule for installation of itinerary supervision devices:

a/ By July 1, 2011, passenger cars on fixed routes of 500 km or more, tourists transport cars and cargo container trucks must be installed with itinerary supervision devices;

b/ By January 1, 2012, passenger cars on fixed routes of 300 km or more, buses and contracted passenger cars must be installed with itinerary supervision devices;

c/ By July 1, 2012, the vehicles defined in Clause 1 of this Article must be installed with itinerary supervision devices.

Article 13. Conditions for passenger transport on fixed routes

1. All the conditions specified in Article 11 of this Decree.

2. The life of cars of 10 seats or more (including driver's) must not exceed:

a/ For a distance of over 300 km: 15 years, for cars manufactured for passenger transport: 12 years, for cars converted from vehicles of other types into passenger cars before January 1, 2002.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 14. Conditions for passenger transport by bus

1. All the conditions defined in Article 11 of this Decree.

2. Buses must contain 17 seats or more and flooring space for standing passengers, and be designed in accordance with the standards set by the Ministry of Transport.

3. Buses must be within the useful life specified at Point b. Clause 2. Article 13 of this Decree; and be painted in colors registered with the route management agencies.

Article 15. Conditions for passenger transport by taxi

1. All the conditions defined in Article 11 of this Decree.

2. Taxis must each contain 9 seats or less (including driver's).

3. The useful life of taxis must not exceed 12 years.

4. Taxis must be installed with meters for fare calculation by kilometers traveled and waiting duration, which are inspected and lead-sealed by a competent agency; and be painted in registered uniform colors and with logos of enterprises or cooperatives and telephone numbers.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

Article 16. Conditions for passenger transport by contracted cars and tourist cars

1. All the conditions defined in Article 11 of this Decree.

2. The useful life of contracted cars must comply with Point b, Clause 2, Article 13 of this Decree.

3. The useful life of tourist cars must not exceed 10 years.

4. Apart from the provisions of this Decree, tourist transport must also comply with relevant legal provisions on tourism.

Article 17. Conditions for cargo container transport business

Only enterprises or cooperatives fully meeting the conditions defined in Article 11 of this Decree can conduct cargo container transport business.

Chapter IV

GRANT OF ROAD TRANSPORT BUSINESS LICENSES

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. Licensees: Units conducting passenger transport or cargo container transport business.

2. Details of a license include:

a/ Name and address of business unit;

b/ Business registration certificate (serial number, date of issue, issuing agency);

c/ Lawful representative;

d/ Type of business;

e/ Validity of the license;

f/ Licensing agency.

3. A license is valid for 7 years.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

5. The Ministry of Transport shall specify the management, competent licensing agencies, forms of licenses, and forms and validity of insignias and signboards.

Article 19. Dossiers of application for licenses

1. For enterprises and cooperatives:

a/ An application for a license (or application for change of the details of the license), made according to a form promulgated by the Ministry of Transport;

b/ A valid copy of the business registration certificate;

c/ A valid copy of the car-parking land use right certificate or the car-parking land leasing contract;

d/ Valid copies of diplomas and certificates of persons directly administering the transportation;

e/ The business plan;

f/ The list of vehicles, enclosed with copies of vehicle registration papers (or valid copies of the financial leasing contract: property leasing contract; economic commitment, for cases defined at Point b. Clause 2, Article 11 of this Decree) and technical safety and environmental protection certificates;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

For enterprises and cooperatives doing business in passenger transport by taxi, the dossier on the installation of equipment for communications between control centers and taxis, which have registered for radio frequency use with a competent agency, are additionally required.

For enterprises and cooperatives doing business in cargo container transport, the document defining the functions and tasks of the traffic safety monitoring section, the contract on and test record of the installation of vehicle itinerary supervision devices are additionally required.

2. For business households:

a/ An application for a license (or application for change of the details of the license), made according to a form promulgated by the Ministry of Transport;

b/ A valid copy of the business registration certificate:

c/ A valid copy of the car-parking land use right certificate or the car-parking land leasing contract:

d/ The list of vehicles, enclosed with the copies of vehicle registration papers (or valid copy of the property leasing contract as defined at Point b. Clause 2. Article 11 of this Decree), and technical safety and environmental protection certificates;

e/ The test record of the installation of vehicle itinerary supervision devices.

Article 20. Receipt and appraisal of dossiers and grant of licenses

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

a/ Dossiers of application for licenses may be sent by mail or submitted in person by representatives of business units to licensing agencies, which will receive the dossiers and issue receipts to the submitters;

b/ If the dossiers received by mail are incomplete or invalid, the licensing agencies shall clearly notify the contents to be supplemented or modified within 5 working days after the receipt thereof; for dossiers directly received, the dossier recipients shall check them and clearly notify the submitters of contents to be supplemented or modified.

2. Within 15 working days after the receipt of complete and valid dossiers, the licensing agencies shall appraise the dossiers and grant licenses. If refusing to grant licenses, they shall give written replies clearly stating the reasons.

3. In case of change of business conditions related to the details of their licenses, business units shall submit dossiers of application for such change for the re-grant of licenses.

Article 21. Revocation of licenses

1. Business units may have their licenses revoked in any of the following circumstances:

a/ Breaching the business conditions, seriously affecting the transport service quality and safety;

b/ Being detected to have deliberately inserted falsified information into the dossiers of application for licenses;

c/ Failing to conduct transport business within 6 months after obtaining the license or ceasing transport business for 6 consecutive months;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

e/ Going bankrupt or being dissolved.

2. The licensing agencies shall revoke the licenses they have issued. After the issuance of decisions on withdrawal of licenses, the licenses will become invalid and the business units shall return them to the agencies which have issued them.

Chapter V

STATE MANAGEMENT RESPONSIBILITIES

Article 22. The Ministry of Transport

1. To perform the unified management of road transport activities under this Decree.

2. To promulgate regulations on technical properties and organize the inspection of vehicle itinerary supervision devices.

3. To direct, guide and organize the implementation of this Decree.

4. To inspect and examine the implementation of regulations on road transport business and business conditions under this Decree and other relevant laws.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

To assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Transport in, guiding the collection of fares, freight and fees related to road transport activities and road transport support services.

Article 24. The Ministry of Culture, Sports and Tourism

To assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Transport in. guiding the management of road transport of tourists under this Decree and other relevant laws.

Article 25. The Ministry of Science and Technology

1. To coordinate with the Ministry of Transport in defining the technical properties of vehicle itinerary supervision devices.

2. To organize the inspection of taxi meters.

Article 26. The Ministry of Information and Communications

To assume the prime responsibility for, and coordinate with the Ministry of Transport in, guiding the management of the use of radio frequencies and vehicle itinerary supervision devices.

Article 27. Provincial-level People's Committees

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

2. To provide for the levels, collection and use of fees for the grant of road transport licenses and other fares, charges and fees related to road transport activities and road transport support services under the Ministry of Finance's guidance.

Chapter VI

ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION AND IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 28. Examination of the implementation of business conditions by business units

1. Transport business units are subject to the examination of the observance of road transport and condition regulations of competent agencies.

2. Forms of examination:

a/ Annual examination;

b/ Extraordinary examination upon complaint, denunciation or detection of signs of disobeying regulations on road transport business and business conditions.

3. The Minister of Transport and chairpersons of provincial-level People's Committees shall direct functional agencies to organize the examination of the observance of business conditions by business units.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập tài khoản TVPL Pro để xem được toàn bộ nội dung văn bản Tiếng Anh

1. This Decree takes effect on December 15, 2009, and replaces the Government's Decree No. 110/2006/ND-CP of September 28, 2006, on road transport conditions.

2. Buses operating before the effective date of this Decree but failing to meet the requirements defined in Clause 3, Article 14 of this Decree may operate until the end of their prescribed life.

3. Business units defined in Clause 1, Article 18 of this Decree which do business in road transport before the effective date of this Decree must complete the procedures for obtaining licenses before July 1, 2010.

Article 30. Implementation responsibilities

Ministers, heads of ministerial-level agencies, heads of government-attached agencies, chairpersons of provincial-level People's Committees, and concerned enterprises and individuals shall implement this Decree-

 

 

ON BEHALF OF THE GOVERNMENT
PRIME MINISTER





Nguyen Tan Dung

 

Văn bản được hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản được hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản bị sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản bị đính chính - [0]
[...]
Văn bản bị thay thế - [0]
[...]
Văn bản được dẫn chiếu - [0]
[...]
Văn bản được căn cứ - [0]
[...]
Văn bản liên quan ngôn ngữ - [1]
[...]
Văn bản đang xem
Nghị định 91/2009/NĐ-CP về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô
Số hiệu: 91/2009/NĐ-CP
Loại văn bản: Nghị định
Lĩnh vực, ngành: Doanh nghiệp,Thương mại,Giao thông - Vận tải
Nơi ban hành: Chính phủ
Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành: 21/10/2009
Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày đăng: Đã biết
Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết
Văn bản liên quan cùng nội dung - [0]
[...]
Văn bản hướng dẫn - [0]
[...]
Văn bản hợp nhất - [0]
[...]
Văn bản sửa đổi bổ sung - [0]
[...]
Văn bản đính chính - [0]
[...]
Văn bản thay thế - [0]
[...]
[...] Đăng nhập tài khoản TVPL Basic hoặc TVPL Pro để xem toàn bộ lược đồ văn bản
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 93/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/12/2012 (VB hết hiệu lực: 01/12/2014)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 91/2009/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô như sau:

1. Sửa đổi Điểm c Khoản 3 Điều 4 như sau:

“c) Chấp thuận mở tuyến, khai thác trên tuyến, bổ sung hoặc ngừng hoạt động của phương tiện.”

Xem nội dung VB
Điều 4. Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định
...
3. Nội dung quản lý tuyến
...
c) Chấp thuận mở tuyến, ngừng hoạt động tuyến, khai thác trên tuyến, bổ sung hoặc ngừng hoạt động của phương tiện.
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Nghị định 93/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/12/2012 (VB hết hiệu lực: 01/12/2014)
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 93/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/12/2012 (VB hết hiệu lực: 01/12/2014)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 91/2009/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô như sau:
...
2. Sửa đổi Điểm d Khoản 4 Điều 4 như sau:

“d) Cơ quan quản lý tuyến quyết định: Tăng doanh nghiệp, hợp tác xã hoạt động trên tuyến khi hệ số có khách (xuất phát tại hai đầu bến) bình quân trên tuyến đạt trên 50%; tăng tần suất chạy xe trên tuyến của doanh nghiệp, hợp tác xã đang hoạt động khi hệ số có khách (xuất phát tại hai đầu bến) bình quân trên tuyến của doanh nghiệp, hợp tác xã đạt trên 50%.”

Xem nội dung VB
Điều 4. Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định
...
4. Khai thác tuyến
...
d) Cơ quan quản lý tuyến quyết định: tăng doanh nghiệp hoạt động trên tuyến khi hệ số có khách (xuất phát tại tuyến) bình quân trên tuyến đạt trên 50%; tăng số lượng phương tiện của doanh nghiệp đang hoạt động khi hệ số có khách (xuất phát tại bến) bình quân trên tuyến của doanh nghiệp đạt trên 50%.
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Nghị định 93/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/12/2012 (VB hết hiệu lực: 01/12/2014)
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 93/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/12/2012 (VB hết hiệu lực: 01/12/2014)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 91/2009/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô như sau:
...
3. Sửa đổi Điểm b Khoản 4 Điều 11 như sau:

“b) Đơn vị kinh doanh bố trí đủ số lượng lái xe và nhân viên phục vụ trên xe phù hợp phương án kinh doanh và các quy định của pháp luật; đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách từ 30 (ba mươi) chỗ ngồi trở lên phải có nhân viên phục vụ trên xe (trừ xe hợp đồng chuyên đưa đón công nhân đi làm tại các khu công nghiệp, đưa đón học sinh và sinh viên đi học).”

Xem nội dung VB
Điều 11. Điều kiện chung kinh doanh vận tải bằng xe ô tô

Đơn vị kinh doanh phải có đủ các điều kiện sau đây:
...
4. Lái xe và nhân viên phục vụ trên xe:
...
b) Đơn vị kinh doanh bố trí đủ số lượng lái xe và nhân viên phục vụ trên xe phù hợp phương án kinh doanh và các quy định của pháp luật; đối với xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách từ 30 (ba mươi) chỗ ngồi trở lên phải có nhân viên phục vụ trên xe.
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Nghị định 93/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/12/2012 (VB hết hiệu lực: 01/12/2014)
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 93/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/12/2012 (VB hết hiệu lực: 01/12/2014)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 91/2009/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô như sau:
...
4. Sửa đổi Điểm b Khoản 2 Điều 12 như sau:

“b) Thông tin từ thiết bị giám sát hành trình của xe được sử dụng làm tài liệu trong quản lý hoạt động của đơn vị vận tải; đơn vị kinh doanh vận tải, lái xe có trách nhiệm cung cấp cho cơ quan quản lý tuyến vận tải các thông tin được quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều này đối với tất cả các chuyến xe hoạt động trong thời gian được cấp phù hiệu, biển hiệu và cung cấp cho lực lượng tuần tra kiểm soát giao thông khi có yêu cầu.”

Xem nội dung VB
Điều 12. Thiết bị giám sát hành trình của xe
...
2. Thiết bị giám sát hành trình của xe phải bảo đảm tối thiểu các yêu cầu sau đây:
...
b) Thông tin từ thiết bị giám sát hành trình của xe được sử dụng làm tài liệu trong quản lý hoạt động của đơn vị vận tải và cung cấp cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền khi có yêu cầu.
Điểm này được sửa đổi bởi Khoản 4 Điều 1 Nghị định 93/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/12/2012 (VB hết hiệu lực: 01/12/2014)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Nghị định 93/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/12/2012 (VB hết hiệu lực: 01/12/2014)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 91/2009/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô như sau:
...
5. Sửa đổi Khoản 4 Điều 15 như sau:

“4. Trên xe có gắn đồng hồ tính tiền theo kilômét lăn bánh và thời gian chờ đợi, được cơ quan có thẩm quyền về đo lường kiểm định và kẹp chì; doanh nghiệp, hợp tác xã phải đăng ký trang trí màu sơn đặc trưng thống nhất trên nền màu sơn đăng ký của phương tiện (không trùng với trang trí màu sơn đã đăng ký của doanh nghiệp, hợp tác xã trước đó), biểu trưng (logo) và số điện thoại giao dịch trên phương tiện của doanh nghiệp, hợp tác xã. Đối với các thành phố trực thuộc Trung ương có quy định màu sơn cho xe taxi thì doanh nghiệp, hợp tác xã phải thực hiện màu sơn theo quy định của thành phố.”

Xem nội dung VB
Điều 15. Điều kiện kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi
...
4. Trên xe có gắn đồng hồ tính tiền theo ki lô mét lăn bánh và thời gian chờ đợi, được cơ quan có thẩm quyền về đo lường kiểm định và kẹp chì; có đăng ký một mầu sơn thống nhất, biểu trưng (logo) của doanh nghiệp hoặc hợp tác xã, số điện thoại giao dịch.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 5 Điều 1 Nghị định 93/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/12/2012 (VB hết hiệu lực: 01/12/2014)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 93/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/12/2012 (VB hết hiệu lực: 01/12/2014)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 91/2009/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô như sau:
...
6. Sửa đổi Khoản 2 Điều 16 như sau:

“2. Xe hợp đồng có niên hạn sử dụng theo quy định tại Khoản 2 Điều 13 Nghị định này.”

Xem nội dung VB
Điều 16. Điều kiện kinh doanh vận tải hành khách bằng xe hợp đồng và xe du lịch
...
2. Xe hợp đồng có niên hạn sử dụng theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 13 Nghị định này.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 6 Điều 1 Nghị định 93/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/12/2012 (VB hết hiệu lực: 01/12/2014)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Nghị định 93/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/12/2012 (VB hết hiệu lực: 01/12/2014)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 91/2009/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô như sau:
...
7. Sửa đổi Khoản 4 Điều 18 như sau:

“4. Phương tiện kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định, vận tải hành khách theo hợp đồng, vận tải hành khách bằng xe taxi, vận tải hàng hóa bằng công-ten-nơ phải được gắn phù hiệu. Phương tiện kinh doanh vận chuyển khách du lịch phải được gắn biển hiệu.”

Xem nội dung VB
Điều 18. Đối tượng cấp và nội dung Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô (Giấy phép)
...
4. Phương tiện kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định, vận tải hành khách theo hợp đồng, vận tải hành khách bằng xe taxi phải được gắn phù hiệu. Phương tiện kinh doanh vận chuyển khách du lịch phải được gắn biển hiệu.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục VI Chương 2 Thông tư 14/2010/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 08/08/2010 (VB hết hiệu lực: 01/10/2013)
Căn cứ Nghị định số 91/2009/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô;
...
Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức và quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô;
...
Chương 2. KINH DOANH VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG XE Ô TÔ
...
MỤC VI. PHÙ HIỆU VÀ BIỂN HIỆU

Điều 40. Quy định chung về quản lý, sử dụng tài liệu

1. Trong quá trình hoạt động kinh doanh vận tải hành khách, xe chạy tuyến cố định, xe vận chuyển hành khách theo hợp đồng, xe taxi phải có phù hiệu; xe vận chuyển khách du lịch phải có biển hiệu.

2. Phù hiệu và biển hiệu, không được tẩy xóa hoặc sửa chữa các thông tin và được gắn trên kính chắn gió phía bên phải người lái xe.

3. Phù hiệu và biển hiệu có giá trị 12 (mười hai) tháng.

Điều 41. Quy định về việc cấp, đổi phù hiệu, biển hiệu

1. Đơn vị kinh doanh gửi Hồ sơ đề nghị cấp phù hiệu, biển hiệu tới Sở Giao thông vận tải nơi đơn vị kinh doanh đặt trụ sở chính hoặc trụ sở chi nhánh. Hồ sơ bao gồm:

a) Văn bản đề nghị cấp phù hiệu, biển hiệu của đơn vị kinh doanh vận tải;

b) Bản photo giấy đăng ký của những xe đề nghị cấp phù hiệu (trừ trường hợp xe chạy tuyến cố định đề nghị cấp phù hiệu lần đầu);

c) Đối với trường hợp cấp lại phù hiệu, biển hiệu phải kèm theo báo cáo: việc thực hiện các quy định về trật tự, an toàn giao thông, chất lượng dịch vụ đã đăng ký (đối với các doanh nghiệp, hợp tác xã đã đăng ký chất lượng dịch vụ), việc chấp hành biểu đồ chạy xe tuyến cố định của các phương tiện trong thời gian sử dụng phù hiệu, biển hiệu đã cấp.

2. Đối với trường hợp đổi phù hiệu, biển hiệu do mờ hoặc hỏng thì hồ sơ đề nghị đổi lại được miễn các nội dung nêu tại điểm b, c khoản 1 điều này.

3. Thời gian cấp phù hiệu, biển hiệu tối đa 01 (một) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm thu hồi, hủy bỏ phù hiệu, biển hiệu không sử dụng trước khi cấp phù hiệu, biển hiệu mới, lưu trữ trong thời hạn 06 (sáu) tháng.

Điều 42. Phù hiệu xe chạy tuyến cố định

Sở Giao thông vận tải căn cứ các văn bản: chấp thuận khai thác thử, chấp thuận khai thác tuyến, chấp thuận bổ sung xe hoặc thay thế xe hoặc hồ sơ đề nghị cấp lại phù hiệu của doanh nghiệp, hợp tác xã để cấp phù hiệu xe chạy tuyến cố định.

Điều 43. Phù hiệu xe hợp đồng

Đơn vị kinh doanh khi được cấp giấy phép kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng được Sở Giao thông vận tải cấp phù hiệu cho những xe ô tô trong danh sách do đơn vị kinh doanh đề nghị và được đổi phù hiệu khi hết thời hạn theo quy định.

Xe đã tham gia khai thác vận tải hành khách tuyến cố định, nếu có nhu cầu vận chuyển hành khách theo hợp đồng thì doanh nghiệp, hợp tác xã có văn bản gửi cơ quan quản lý tuyến chứng minh về việc đảm bảo chấp hành tốt biểu đồ chạy xe trên tuyến cố định.

Điều 44. Biển hiệu xe vận chuyển khách du lịch

Đơn vị kinh doanh khi được cấp giấy phép kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô được Sở Giao thông vận tải cấp biển hiệu sau khi đã được cơ quan thuộc ngành Văn hóa thể thao và Du lịch chứng nhận bằng văn bản đủ điều kiện vận chuyển khách du lịch.

Điều 45. Phù hiệu xe taxi

Doanh nghiệp, hợp tác xã khi được cấp giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô taxi được Sở Giao thông vận tải cấp phù hiệu xe taxi.

Điều 46. Thu hồi phù hiệu, biển hiệu

1. Cơ quan cấp có trách nhiệm thu hồi phù hiệu, biển hiệu do mình cấp khi đơn vị kinh doanh vi phạm các quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Đơn vị kinh doanh bị thu hồi phù hiệu, biển hiệu khi vi phạm một trong các trường hợp sau:

a) Sử dụng phù hiệu, biển hiệu không đúng quy định hoặc cố ý làm sai lệch các thông tin đã được ghi trên phù hiệu, biển hiệu đã cấp cho xe;

b) Phương tiện hoạt động không có hợp đồng vận chuyển hoặc hợp đồng lữ hành, chương trình du lịch và danh sách hành khách theo quy định;

c) Xe hợp đồng, xe vận chuyển khách du lịch bán vé cho hành khách đi xe hoặc đón thêm hành khách ngoài danh sách;

d) Xe chạy tuyến cố định, xe taxi, xe buýt không thực hiện từ 03 (ba) Nội dung trở lên trong cam kết chất lượng dịch vụ hoặc không thực hiện niêm yết cam kết chất lượng dịch vụ trên xe.

e) Xe chạy tuyến cố định không đưa xe vào khai thác trên tuyến từ 03 (ba) chuyến liên tục trở lên hoặc không có Sổ nhật trình chạy xe hoặc không ghi, ghi không chính xác các nội dung trong Sổ nhật trình chạy xe;

g) Xe taxi không có đồng hồ tính tiền hoặc không có hộp đèn trên nóc xe theo quy định hoặc có gian lận trong việc tính tiền trên đồng hồ tính tiền;

h) Đưa xe không đúng biển kiểm soát đã đăng ký vào khai thác tuyến, trừ trường hợp thay thế xe đột xuất.

Xem nội dung VB
Điều 18. Đối tượng cấp và nội dung Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô (Giấy phép)
...
4. Phương tiện kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định, vận tải hành khách theo hợp đồng, vận tải hành khách bằng xe taxi phải được gắn phù hiệu. Phương tiện kinh doanh vận chuyển khách du lịch phải được gắn biển hiệu.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 7 Chương II Thông tư 18/2013/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/10/2013 (VB hết hiệu lực: 01/01/2015)
Căn cứ Nghị định số 91/2009/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về tổ chức, quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.
...
Chương II KINH DOANH VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG XE Ô TÔ
...
Mục 7. PHÙ HIỆU VÀ BIỂN HIỆU

Điều 46. Quy định chung về quản lý, sử dụng phù hiệu, biển hiệu

1. Phù hiệu và biển hiệu được gắn ở vị trí dễ quan sát trên kính chắn gió phía bên phải người lái xe. Không được tẩy xóa hoặc sửa chữa các thông tin trên phù hiệu và biển hiệu.

2. Thời hạn có giá trị của phù hiệu, biển hiệu theo thời hạn có hiệu lực của Giấy phép kinh doanh vận tải và không quá thời hạn theo thời hạn sử dụng của phương tiện. Đối với các phương tiện được bổ sung để phục vụ vận chuyển khách trong các dịp Lễ, Tết và các kỳ thi tuyển sinh thì phù hiệu có giá trị như sau: Tết Nguyên đán (không quá 30 (ba mươi) ngày); các dịp Lễ, Tết và các kỳ tuyển sinh đại học, cao đẳng (không quá 10 (mười) ngày).

Điều 47. Quy định về cấp phù hiệu, biển hiệu

1. Đơn vị kinh doanh có Giấy phép kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô và có văn bản chứng nhận đủ điều kiện vận chuyển khách du lịch của cơ quan thuộc ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch được Sở Giao thông vận tải cấp biển hiệu cho xe ô tô tham gia hoạt động vận chuyển khách du lịch.

2. Đơn vị kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi, theo hợp đồng, kinh doanh vận tải hàng hóa bằng công - ten - nơ có Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô được Sở Giao thông vận tải cấp phù hiệu cho xe ô tô tham gia kinh doanh trong danh sách do đơn vị đề nghị theo quy định tại khoản 4 Điều này.

3. Đơn vị kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định được Sở Giao thông vận tải cấp mới (cấp lại) phù hiệu cho xe ô tô tham gia khai thác trên tuyến khi có văn bản chấp thuận mở tuyến; công bố tuyến; chấp thuận khai thác tuyến; chấp thuận tăng tần suất chạy xe; thông báo thay xe, bổ sung xe nhưng không làm tăng tần suất chạy xe của doanh nghiệp, hợp tác xã theo quy định tại khoản 4 Điều này.

4. Đơn vị kinh doanh vận tải gửi 01(một) bộ hồ sơ đề nghị cấp mới (cấp lại) phù hiệu đến Sở Giao thông vận tải nơi đơn vị đặt trụ sở chính hoặc trụ sở chi nhánh. Hồ sơ gồm:

a) Giấy đề nghị cấp mới hoặc cấp lại phù hiệu theo mẫu quy định tại Phụ lục 21 của Thông tư này;

b) Bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực giấy đăng ký xe ô tô và hợp đồng thuê phương tiện với tổ chức, cá nhân cho thuê tài chính hoặc cho thuê tài sản, cam kết kinh tế giữa xã viên và hợp tác xã nếu xe không thuộc sở hữu của đơn vị kinh doanh (chỉ áp dụng đối với những xe đề nghị cấp mới phù hiệu). Đối với những phương tiện mang biển đăng ký không thuộc địa phương nơi giải quyết thủ tục hành chính thì đơn vị kinh doanh vận tải phải gửi kèm theo xác nhận về tình trạng của xe ô tô tham gia kinh doanh vận tải của Sở Giao thông vận tải địa phương nơi phương tiện mang biển số đăng ký theo mẫu quy định tại Phụ lục 28 của Thông tư này;

c) Bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực hợp đồng ủy thác cho đơn vị cung cấp dịch vụ quản lý thông tin từ thiết bị giám sát hành trình (trong trường hợp thực hiện quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 6 của Thông tư này);

d) Phù hiệu, biển hiệu hư hỏng hoặc hết giá trị sử dụng hoặc Biên bản xử lý vi phạm thu hồi phù hiệu, biển hiệu theo quy định tại Điều 48 của Thông tư này (áp dụng trong trường hợp cấp lại phù hiệu).

5. Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc, kể từ khi nhận hồ sơ đúng quy định, Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm cấp phù hiệu cho đơn vị kinh doanh vận tải. Trường hợp từ chối không cấp, Sở Giao thông vận tải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Đối với các trường hợp xe taxi không có đồng hồ tính tiền hoặc không có hộp đèn trên nóc xe, xe ô tô vận chuyển hành khách trên tuyến cố định, theo hợp đồng, vận chuyển khách du lịch, vận chuyển hàng hóa bằng công - ten - nơ không thực hiện các quy định liên quan đến lắp đặt thiết bị giám sát hành trình, chỉ được cấp lại phù hiệu sau khi hết thời hạn thu hồi và đã khắc phục được vi phạm.

6. Đơn vị kinh doanh vận tải có trách nhiệm nộp lại cho Sở Giao thông vận tải phù hiệu phương tiện bổ sung để phục vụ vận chuyển khách trong các dịp Lễ, Tết và các kỳ thi tuyển sinh ngay sau khi phù hiệu hết hiệu lực.

7. Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm:

a) Kiểm tra quá trình thực hiện các điều kiện kinh doanh, chế độ báo cáo của đơn vị kinh doanh vận tải để thực hiện thủ tục cấp lại phù hiệu, biển hiệu;

b) Hủy phù hiệu, biển hiệu bị buộc thu hồi, bị hỏng do đơn vị kinh doanh vận tải nộp lại.

8. Thủ tục xác nhận về tình trạng của xe ô tô tham gia kinh doanh vận tải:

a) Đơn vị kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định, bằng xe taxi, theo hợp đồng, vận chuyển khách du lịch, kinh doanh vận tải hàng hóa bằng công - ten - nơ gửi giấy Đề nghị xác nhận về tình trạng của xe ô tô tham gia kinh doanh vận tải theo mẫu quy định tại Phụ lục 28 của Thông tư này đến Sở Giao thông vận tải địa phương nơi phương tiện mang biển số đăng ký.

b) Trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc, kể từ khi nhận được giấy Đề nghị xác nhận, Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm xác nhận vào giấy Đề nghị và gửi lại đơn vị kinh doanh vận tải. Trường hợp không xác nhận, Sở Giao thông vận tải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

c) Việc tiếp nhận và trả kết quả xác nhận được thực hiện tại trụ sở cơ quan hoặc qua đường bưu điện.

Điều 48. Thu hồi phù hiệu, biển hiệu

1. Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm thu hồi phù hiệu, biển hiệu do mình cấp khi đơn vị kinh doanh vi phạm các quy định tại khoản 2 Điều này. Trường hợp thu hồi phù hiệu, biển hiệu có thời hạn thì Sở Giao thông vận tải phải lập và giao biên bản thu hồi cho đơn vị kinh doanh.

2. Thu hồi có thời hạn phù hiệu, biển hiệu của xe ô tô kinh doanh vận tải khi vi phạm một trong các trường hợp sau:

a) Thu hồi 06 (sáu) tháng đối với trường hợp sử dụng phù hiệu, biển hiệu không đúng quy định hoặc cố ý làm sai lệch các thông tin đã được ghi trên phù hiệu, biển hiệu đã cấp cho xe;

b) Thu hồi phù hiệu, biển hiệu 01 (một) tháng đối với trường hợp xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng, xe vận chuyển khách du lịch hoạt động không có hợp đồng vận chuyển hoặc hợp đồng lữ hành, chương trình du lịch và danh sách hành khách theo quy định; bán vé cho hành khách đi xe hoặc đón thêm hành khách ngoài danh sách;

c) Thu hồi phù hiệu 01 (một) tháng đối với xe ô tô vận chuyển hành khách trên tuyến cố định không có lệnh vận chuyển; không ghi, hoặc ghi không chính xác các nội dung trong lệnh vận chuyển;

d) Thu hồi phù hiệu 01 (một) tháng đối với xe ô tô vận chuyển hành khách trên tuyến cố định, xe taxi, xe buýt không thực hiện từ 03 (ba) nội dung trở lên trong cam kết chất lượng dịch vụ hoặc không thực hiện niêm yết cam kết chất lượng dịch vụ trên xe;

đ) Thu hồi phù hiệu 01 (một) tháng đối với xe taxi không có đồng hồ tính tiền hoặc không có hộp đèn trên nóc xe theo quy định hoặc có gian lận trong việc tính tiền trên đồng hồ tính tiền;

e) Thu hồi phù hiệu, biển hiệu 01 (một) tháng đối với xe ô tô vận chuyển hành khách trên tuyến cố định, theo hợp đồng, vận chuyển khách du lịch, vận chuyển hàng hóa bằng công - ten - nơ không thực hiện các quy định liên quan đến lắp đặt thiết bị giám sát hành trình, không cung cấp hoặc cung cấp sai lệch thông tin bắt buộc từ thiết bị giám sát hành trình cho cơ quan có thẩm quyền;

g) Thu hồi phù hiệu, biển hiệu 01 (một) tháng đối với xe ô tô vận chuyển hành khách trên tuyến cố định, theo hợp đồng, vận chuyển khách du lịch khi trích xuất dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình trong 01 (một) tháng: có 5% số lượng lượt xe hoạt động trên tuyến người lái xe vi phạm hành trình; hoặc có 20% số lượng lượt xe hoạt động trên tuyến người lái xe vi phạm quy định về tốc độ hoặc vi phạm đón, trả khách không đúng nơi quy định; hoặc có 10% số lượng lượt xe hoạt động trên tuyến người lái xe vi phạm quy định về thời gian điều khiển phương tiện;

h) Thu hồi phù hiệu 01 (một) tháng đối với xe ô tô vận chuyển hàng hóa bằng công - ten - nơ khi trích xuất dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình trong 01 (một) tháng có 20% số lượng lượt xe hoạt động trên tuyến người lái xe vi phạm quy định về tốc độ hoặc có 10% số lượng lượt xe hoạt động trên tuyến người lái xe vi phạm quy định về thời gian điều khiển phương tiện

Xem nội dung VB
Điều 18. Đối tượng cấp và nội dung Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô (Giấy phép)
...
4. Phương tiện kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định, vận tải hành khách theo hợp đồng, vận tải hành khách bằng xe taxi phải được gắn phù hiệu. Phương tiện kinh doanh vận chuyển khách du lịch phải được gắn biển hiệu.
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 18/2013/TT-BGTVT được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 23/2014/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/08/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2015)
Căn cứ Nghị định số 91/2009/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô; Nghị định số 93/2012/NĐ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 91/2009/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 18/2013/TT-BGTVT ngày 06 tháng 8 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ và Thông tư số 55/2013/TT-BGTVT ngày 26 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định, trách nhiệm và xử lý vi phạm trong tổ chức, quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều và Phụ lục của Thông tư số 18/2013/TT-BGTVT ngày 06 tháng 8 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ
...
3. Bổ sung khoản 2 Điều 46 như sau:
“2. Thời hạn có giá trị của phù hiệu, biển hiệu theo thời hạn có hiệu lực của Giấy phép kinh doanh vận tải và không quá thời hạn sử dụng của phương tiện. Đối với các phương tiện được bổ sung để phục vụ vận chuyển khách trong các dịp Lễ, Tết và các kỳ thi tuyển sinh thì phù hiệu có giá trị như sau: Tết Nguyên đán không quá 30 ngày; các dịp Lễ, Tết khác và các kỳ tuyển sinh đại học, cao đẳng không quá 10 ngày. Riêng phù hiệu “TAXI HÀ NỘI” có giá trị 24 tháng và không quá thời hạn sử dụng của phương tiện.”

Xem nội dung VB
Điều 18. Đối tượng cấp và nội dung Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô (Giấy phép)
...
4. Phương tiện kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định, vận tải hành khách theo hợp đồng, vận tải hành khách bằng xe taxi phải được gắn phù hiệu. Phương tiện kinh doanh vận chuyển khách du lịch phải được gắn biển hiệu.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 7 Điều 1 Nghị định 93/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/12/2012 (VB hết hiệu lực: 01/12/2014)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục VI Chương 2 Thông tư 14/2010/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 08/08/2010 (VB hết hiệu lực: 01/10/2013)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 7 Chương II Thông tư 18/2013/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/10/2013 (VB hết hiệu lực: 01/01/2015)
Nội dung hướng dẫn Khoản này tại Thông tư 18/2013/TT-BGTVT được sửa đổi bởi Khoản 3 Điều 1 Thông tư 23/2014/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/08/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2015)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Nghị định 93/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/12/2012 (VB hết hiệu lực: 01/12/2014)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 91/2009/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô như sau:
...
8. Sửa đổi Điều 19 như sau:

“Điều 19. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép

1. Đối với doanh nghiệp, hợp tác xã:

a) Giấy đề nghị cấp Giấy phép (hoặc giấy đề nghị thay đổi nội dung Giấy phép) theo mẫu do Bộ Giao thông vận tải ban hành;

b) Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

c) Bản sao có chứng thực văn bằng, chứng chỉ của người trực tiếp điều hành vận tải;

d) Phương án kinh doanh;

đ) Đối với doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định, xe buýt, xe taxi ngoài các quy định tại các Điểm a, b, c, Khoản 1 Điều 19 còn phải có thêm: Văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ của bộ phận theo dõi an toàn giao thông; bản đăng ký chất lượng dịch vụ vận tải (đơn vị đã thực hiện hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO gửi bản sao chụp giấy chứng nhận);

Đối với doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hàng hóa bằng công-ten-nơ còn phải có thêm văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ của bộ phận theo dõi an toàn giao thông.

2. Đối với hộ kinh doanh:

a) Giấy đề nghị cấp Giấy phép (hoặc giấy đề nghị thay đổi nội dung Giấy phép) theo mẫu do Bộ Giao thông vận tải ban hành;

b) Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.”

Xem nội dung VB
Điều 19. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép

1. Đối với doanh nghiệp, hợp tác xã:

a) Giấy đề nghị cấp Giấy phép (hoặc giấy đề nghị thay đổi nội dung Giấy phép) theo mẫu do Bộ Giao thông vận tải ban hành;

b) Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

c) Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đỗ xe hoặc hợp đồng thuê đất đỗ xe;

d) Bản sao hợp lệ văn bằng, chứng chỉ của người trực tiếp điều hành vận tải;

đ) Phương án kinh doanh;

e) Danh sách xe kèm theo bản phô tô Giấy đăng ký xe (kèm theo bản sao hợp lệ hợp đồng cho thuê tài chính; hợp đồng thuê tài sản; cam kết kinh tế đối với các trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều 11 Nghị định này), chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường;

g) Đối với doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định, xe buýt, xe taxi ngoài các quy định tại các điểm a, b, c, d khoản 1 Điều 19 còn phải có thêm: văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ của bộ phận theo dõi an toàn giao thông; hồ sơ đăng ký chất lượng dịch vụ vận tải (đơn vị đã thực hiện hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO gửi bản sao giấy chứng nhận); hợp đồng và bản nghiệm thu việc gắn thiết bị giám sát hành trình của xe (trừ xe taxi).

Đối với doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi phải có thêm hồ sơ lắp đặt thiết bị thông tin liên lạc giữa trung tâm điều hành và các xe đã đăng ký sử dụng tần số vô tuyến điện với cơ quan có thẩm quyền.

Đối với doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hàng hóa bằng công-ten-nơ còn phải có thêm văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ của bộ phận theo dõi an toàn giao thông, hợp đồng và bản nghiệm thu việc lắp đặt thiết bị giám sát hành trình của xe.

2. Đối với hộ kinh doanh:

a) Giấy đề nghị cấp Giấy phép (hoặc giấy đề nghị thay đổi nội dung Giấy phép) theo mẫu do Bộ Giao thông vận tải ban hành;

b) Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;

c) Bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đỗ xe hoặc hợp đồng thuê đất đỗ xe;

d) Danh sách xe kèm theo bản phô tô Giấy đăng ký xe (kèm theo bản sao hợp lệ hợp đồng thuê tài sản quy định tại điểm b khoản 2 Điều 11 Nghị định này), chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường;

đ) Bản nghiệm thu việc lắp đặt thiết bị giám sát hành trình của xe.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 8 Điều 1 Nghị định 93/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/12/2012 (VB hết hiệu lực: 01/12/2014)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Nghị định 93/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/12/2012 (VB hết hiệu lực: 01/12/2014)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 91/2009/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô như sau:
...
9. Sửa đổi Khoản 1 Điều 20 như sau:

“1. Tiếp nhận hồ sơ

a) Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép (01 bộ) được gửi đến cơ quan cấp Giấy phép theo đường bưu điện hoặc người đại diện của đơn vị kinh doanh nộp trực tiếp, cơ quan cấp Giấy phép tiếp nhận hồ sơ và gửi giấy biên nhận cho người nộp;

b) Trường hợp hồ sơ nhận theo đường bưu điện còn thiếu hoặc không đúng quy định, cơ quan cấp Giấy phép thông báo rõ nội dung còn thiếu cần bổ sung, sửa đổi trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ; trường hợp hồ sơ nhận trực tiếp, cán bộ nhận hồ sơ phải kiểm tra và thông báo ngay cho người nộp những nội dung cần bổ sung, sửa đổi.”

Xem nội dung VB
Điều 20. Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ và cấp Giấy phép

1. Tiếp nhận hồ sơ

a) Hồ sơ đề nghị cấp Giấy phép được gửi đến cơ quan cấp Giấy phép theo đường bưu điện hoặc người đại diện của đơn vị kinh doanh nộp trực tiếp, cơ quan cấp Giấy phép tiếp nhận hồ sơ và gửi giấy biên nhận cho người nộp;

b) Trường hợp hồ sơ nhận theo đường bưu điện còn thiếu hoặc không hợp lệ, cơ quan cấp Giấy phép thông báo rõ nội dung còn thiếu cần bổ sung, sửa đổi trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ; trường hợp hồ sơ nhận trực tiếp, cán bộ nhận hồ sơ phải kiểm tra và thông báo rõ cho người nộp những nội dung cần bổ sung, sửa đổi.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 9 Điều 1 Nghị định 93/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/12/2012 (VB hết hiệu lực: 01/12/2014)
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 1 Nghị định 93/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/12/2012 (VB hết hiệu lực: 01/12/2014)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 91/2009/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô như sau:
...
10. Sửa đổi, bổ sung Điều 21 như sau:

“Điều 21. Thu hồi, tước quyền sử dụng Giấy phép

1. Đơn vị kinh doanh bị thu hồi Giấy phép khi vi phạm một trong số các trường hợp sau đây:

a) Khi bị phát hiện có sự cố ý làm sai lệch thông tin trong hồ sơ xin cấp Giấy phép;

b) Không kinh doanh vận tải trong thời hạn 06 (sáu) tháng, kể từ ngày được cấp Giấy phép hoặc ngừng kinh doanh vận tải trong thời gian 06 (sáu) tháng liên tục;

c) Kinh doanh không đúng nội dung ghi trong Giấy phép;

d) Phá sản, giải thể.

2. Đơn vị kinh doanh bị tước quyền sử dụng Giấy phép khi vi phạm điều kiện kinh doanh gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng dịch vụ và an toàn vận tải. Cụ thể vi phạm một trong các nội dung sau (tính trong thời gian còn hiệu lực của phù hiệu, biển hiệu được cấp): Đơn vị kinh doanh vận tải có 5% số lượng lượt xe hoạt động trên tuyến người lái xe vi phạm hành trình hoặc có 20% số lượng lượt xe hoạt động trên tuyến người lái xe vi phạm quy định về tốc độ hoặc 20% số lượng lượt xe hoạt động trên tuyến người lái xe vi phạm đón, trả khách không đúng nơi quy định hoặc 10% số lượng lượt xe hoạt động trên tuyến người lái xe vi phạm quy định về thời gian điều khiển phương tiện.

3. Cơ quan cấp Giấy phép được thu hồi, tước quyền sử dụng Giấy phép do cơ quan mình cấp và thực hiện theo trình tự:

a) Ban hành quyết định thu hồi hoặc tước quyền sử dụng Giấy phép;

b) Thông báo quyết định thu hồi hoặc tước quyền sử dụng Giấy phép kinh doanh vận tải đến các cơ quan quản lý tuyến;

c) Khi cơ quan quản lý tuyến ban hành quyết định thu hồi hoặc tước quyền sử dụng Giấy phép, Giấy phép đã được cấp của đơn vị kinh doanh vận tải sẽ không còn hiệu lực, đơn vị kinh doanh phải nộp lại Giấy phép cho cơ quan đã cấp Giấy phép.”

Xem nội dung VB
Điều 21. Thu hồi Giấy phép

1. Đơn vị kinh doanh bị thu hồi Giấy phép khi vi phạm một trong số các trường hợp sau đây:

a) Vi phạm điều kiện kinh doanh gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng dịch vụ và an toàn vận tải;

b) Khi bị phát hiện có sự cố ý làm sai lệch thông tin trong hồ sơ xin cấp Giấy phép;

c) Không kinh doanh vận tải trong thời hạn 06 (sáu) tháng, kể từ ngày được cấp Giấy phép hoặc ngừng kinh doanh vận tải trong thời gian 06 (sáu) tháng liên tục;

d) Kinh doanh không đúng nội dung ghi trong Giấy phép;

đ) Phá sản, giải thể.

2. Cơ quan cấp Giấy phép được thu hồi Giấy phép do cơ quan mình cấp. Khi có quyết định thu hồi thì Giấy phép sẽ không còn hiệu lực, đơn vị kinh doanh phải nộp lại Giấy phép cho cơ quan đã cấp Giấy phép.
Điều này được sửa đổi bởi Khoản 10 Điều 1 Nghị định 93/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/12/2012 (VB hết hiệu lực: 01/12/2014)
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 12 Điều 1 Nghị định 93/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/12/2012 (VB hết hiệu lực: 01/12/2014)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 91/2009/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô như sau:
...
12. Sửa đổi Khoản 2 Điều 29 như sau:

“2. Các xe ô tô buýt hoạt động trước ngày Nghị định này có hiệu lực nhưng chưa phù hợp với quy định tại Khoản 2 Điều 14 Nghị định số 91/2009/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, được phép hoạt động đến khi hết niên hạn sử dụng theo quy định.”

Xem nội dung VB
Điều 29. Hiệu lực thi hành
...
2. Các xe ô tô buýt hoạt động trước ngày Nghị định này có hiệu lực nhưng chưa phù hợp với quy định tại khoản 3 Điều 14 Nghị định này được phép hoạt động đến khi hết niên hạn sử dụng theo quy định.
Khoản này được sửa đổi bởi Khoản 12 Điều 1 Nghị định 93/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/12/2012 (VB hết hiệu lực: 01/12/2014)
Điều này được bổ sung bởi Khoản 11 Điều 1 Nghị định 93/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/12/2012 (VB hết hiệu lực: 01/12/2014)
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 91/2009/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô như sau:
...
11. Bổ sung Khoản 3 Điều 27 như sau:

“3. Quy hoạch phát triển vận tải khách bằng xe taxi; quy định số lượng xe taxi bảo đảm phù hợp với điều kiện giao thông. Các thành phố trực thuộc Trung ương được phép quy định màu sơn xe taxi của doanh nghiệp, hợp tác xã trên địa bàn thành phố.”

Xem nội dung VB
Điều 27. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

1. Chỉ đạo các cơ quan chức năng của địa phương thực hiện việc quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô theo quy định của Nghị định này và các quy định pháp luật khác liên quan.

2. Quy định mức, thu, sử dụng lệ phí cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và cước, phí, lệ phí khác có liên quan đến hoạt động vận tải đường bộ và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ theo hướng dẫn của Bộ Tài chính.
Điều này được bổ sung bởi Khoản 11 Điều 1 Nghị định 93/2012/NĐ-CP có hiệu lực từ ngày 25/12/2012 (VB hết hiệu lực: 01/12/2014)
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 14/2010/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 08/08/2010 (VB hết hiệu lực: 01/10/2013)
Căn cứ Nghị định số 91/2009/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô;
...
Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức và quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô;
...
Điều 5. Lắp đặt, quản lý, khai thác thông tin từ thiết bị giám sát hành trình của xe

1. Yêu cầu đối với thiết bị giám sát hành trình của xe:

a) Phải được cơ quan đăng kiểm kiểm định theo quy định;

b) Phải cập nhật liên tục, lưu trữ đầy đủ các thông tin bắt buộc.

2. Đơn vị kinh doanh chịu trách nhiệm:

a) Lắp đặt, khai thác, quản lý thông tin trên thiết bị giám sát hành trình của xe đối với các phương tiện theo quy định;

b) Duy trì tình trạng kỹ thuật tốt trong suốt quá trình hoạt động kinh doanh vận tải;

c) Cập nhật, lưu trữ có hệ thống các thông tin bắt buộc tối thiểu 01 (một) năm;

d) Cung cấp kịp thời, đầy đủ các thông tin bắt buộc cho cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền khi có yêu cầu.

Xem nội dung VB
Điều 12. Thiết bị giám sát hành trình của xe

1. Đơn vị kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định, xe buýt, kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng, kinh doanh vận chuyển khách du lịch, kinh doanh vận tải hàng hóa bằng công-ten-nơ phải lắp đặt và duy trì tình trạng kỹ thuật tốt của thiết bị giám sát hành trình của xe.

2. Thiết bị giám sát hành trình của xe phải bảo đảm tối thiểu các yêu cầu sau đây:

a) Lưu giữ các thông tin: hành trình, tốc độ vận hành, số lần và thời gian dừng đỗ, đóng hoặc mở cửa xe, thời gian lái xe;

b) Thông tin từ thiết bị giám sát hành trình của xe được sử dụng làm tài liệu trong quản lý hoạt động của đơn vị vận tải và cung cấp cho cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền khi có yêu cầu.

3. Lộ trình gắn thiết bị giám sát hành trình:

a) Đến ngày 01 tháng 7 năm 2011, xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định có cự ly từ 500 ki lô mét trở lên, xe kinh doanh vận chuyển khách du lịch, xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa bằng công-ten-nơ phải gắn thiết bị giám sát hành trình;

b) Đến ngày 01 tháng 01 năm 2012, xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách trên tuyến cố định có cự ly từ 300 ki lô mét trở lên, xe buýt, xe kinh doanh vận tải hành khách hợp đồng phải gắn thiết bị giám sát hành trình.

c) Đến ngày 01 tháng 7 năm 2012, các xe ô tô theo quy định tại khoản 1 Điều này phải gắn thiết bị giám sát hành trình.
Điều này được hướng dẫn bởi Điều 5 Thông tư 14/2010/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 08/08/2010 (VB hết hiệu lực: 01/10/2013)
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 14/2010/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 08/08/2010 (VB hết hiệu lực: 01/10/2013)
Căn cứ Nghị định số 91/2009/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô;
...
Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức và quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô;
...
Điều 6. Đăng ký, niêm yết chất lượng dịch vụ đối với doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định, xe buýt, xe taxi

1. Nội dung đăng ký chất lượng dịch vụ vận tải:

a) Đối với phương tiện vận tải gồm: nhãn hiệu xe, số ghế, năm sản xuất, trang thiết bị phục vụ hành khách trên xe;

b) Đối với lái xe, nhân viên phục vụ: hoàn thành chương trình tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ về vận tải hành khách và an toàn giao thông, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng phục vụ hành khách do doanh nghiệp, hợp tác xã tổ chức;

c) Phương án tổ chức vận tải: việc chấp hành phương án hoạt động trên tuyến, hành trình chạy xe, công tác bảo đảm an toàn giao thông;

d) Các quyền lợi của hành khách gồm: bảo hiểm, số lượng hành lý mang theo được miễn cước;

e) Quá trình tiếp nhận và xử lý thông tin kiến nghị của hành khách và phản ánh của thông tin đại chúng, tiếp nhận thông tin phản ánh của hành khách;

g) Các dịch vụ phục vụ hành khách trên hành trình.

2. Hồ sơ đăng ký:

a) Giấy Đăng ký chất lượng dịch vụ vận tải theo mẫu được quy định tại Phụ lục 4;

b) Đối với các doanh nghiệp, hợp tác xã đã được cấp Giấy chứng nhận quản lý chất lượng dịch vụ theo hệ thống quản lý chất lượng ISO thì gửi kèm bản sao Giấy chứng nhận quản lý chất lượng dịch vụ theo hệ thống quản lý chất lượng ISO.

3. Quy trình tiếp nhận hồ sơ:

a) Cơ quan quản lý tuyến tiếp nhận 01 (một) bộ hồ sơ do doanh nghiệp, hợp tác xã đăng ký, xác nhận cho doanh nghiệp, hợp tác xã;

b) Cơ quan quản lý tuyến có trách nhiệm theo dõi và kiểm tra việc niêm yết của doanh nghiệp, hợp tác xã và thực hiện những nội dung doanh nghiệp, hợp tác xã đã cam kết.

4. Niêm yết:

a) Niêm yết trên phương tiện: giá cước, nội dung chính dịch vụ theo điểm g khoản 1 Điều này, số điện thoại đường dây nóng của doanh nghiệp, hợp tác xã;

b) Niêm yết tại bến xe, tại quầy bán vé (chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách tuyến cố định): thời gian xuất bến, số chuyến lượt, loại xe, giá vé, hành trình chạy xe (bao gồm cả các điểm dừng nghỉ, thời gian dừng, nghỉ), dịch vụ phục vụ hành khách trên hành trình, bảo hiểm hành khách, hành lý miễn cước, số điện thoại nhận thông tin phản ánh của hành khách.

Xem nội dung VB
Điều 11. Điều kiện chung kinh doanh vận tải bằng xe ô tô

Đơn vị kinh doanh phải có đủ các điều kiện sau đây:
...
7. Doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định, xe buýt, xe taxi phải có thêm các điều kiện sau:
...
b) Đăng ký chất lượng dịch vụ vận tải hành khách với cơ quan quản lý tuyến gồm: chất lượng phương tiện; trình độ chuyên môn nghiệp vụ của nhân viên phục vụ; phương án tổ chức vận tải; các quyền lợi của hành khách; các dịch vụ cho hành khách trên hành trình; cam kết thực hiện chất lượng dịch vụ.
Điểm này được hướng dẫn bởi Điều 6 Thông tư 14/2010/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 08/08/2010 (VB hết hiệu lực: 01/10/2013)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục I Chương 2 Thông tư 14/2010/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 08/08/2010 (VB hết hiệu lực: 01/10/2013)
Căn cứ Nghị định số 91/2009/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô;
...
Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức và quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô;
...
Chương 2. KINH DOANH VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG XE Ô TÔ

MỤC I. KINH DOANH VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG XE Ô TÔ THEO TUYẾN CỐ ĐỊNH

Điều 7. Tiêu chí thiết lập tuyến

Điều 8. Quy định đối với xe tham gia khai thác

Điều 9. Mở tuyến

Điều 10. Công bố tuyến

Điều 11. Đăng ký khai thác tuyến

Điều 12. Bổ sung xe khai thác tuyến

Điều 13. Thay thế xe khai thác tuyến vận tải hành khách cố định

Điều 14. Ngừng hoạt động tuyến, ngừng hoạt động của phương tiện

Điều 15. Sổ nhật trình chạy xe

Điều 16. Quy định về việc xây dựng, điều chỉnh, tổ chức thực hiện thời gian biểu chạy xe

Điều 17. Thu hồi chấp thuận khai thác tuyến

Điều 18. Quyền hạn và trách nhiệm của doanh nghiệp, hợp tác xã

Điều 19. Quyền hạn và trách nhiệm của lái xe và nhân viên phục vụ trên xe

Điều 20. Quyền hạn và trách nhiệm của hành khách đi xe


Xem nội dung VB
Điều 4. Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định

1. Kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định có xác định bến đi, bến đến và ngược lại với lịch trình, hành trình phù hợp do doanh nghiệp, hợp tác xã đăng ký và được cơ quan quản lý tuyến chấp thuận.

2. Tuyến vận tải hành khách cố định bằng xe ô tô bao gồm: tuyến liên tỉnh và tuyến nội tỉnh. Tuyến liên tỉnh có cự ly từ 300 ki lô mét trở lên phải xuất phát và kết thúc tại bến xe loại 4 (bốn) trở lên.

3. Nội dung quản lý tuyến

a) Theo dõi, tổng hợp lưu lượng và nhu cầu đi lại của hành khách trên tuyến; tình hình hoạt động của các doanh nghiệp, hợp tác xã trên tuyến;

b) Xây dựng quy hoạch mạng lưới tuyến, công bố tuyến;

c) Chấp thuận mở tuyến, ngừng hoạt động tuyến, khai thác trên tuyến, bổ sung hoặc ngừng hoạt động của phương tiện.

4. Khai thác tuyến

a) Doanh nghiệp, hợp tác xã được đăng ký khai thác trên các tuyến đã công bố;

b) Doanh nghiệp, hợp tác xã được đăng ký mở tuyến mới. Thời gian khai thác thử là 06 (sáu) tháng, kết thúc thời gian khai thác thử doanh nghiệp, hợp tác xã báo cáo cơ quan quản lý tuyến để công bố tuyến;

c) Chỉ những doanh nghiệp, hợp tác xã đã tham gia khai thác thử mới được tiếp tục khai thác trong thời gian 12 (mười hai) tháng tiếp theo kể từ khi công bố tuyến;

d) Cơ quan quản lý tuyến quyết định: tăng doanh nghiệp hoạt động trên tuyến khi hệ số có khách (xuất phát tại tuyến) bình quân trên tuyến đạt trên 50%; tăng số lượng phương tiện của doanh nghiệp đang hoạt động khi hệ số có khách (xuất phát tại bến) bình quân trên tuyến của doanh nghiệp đạt trên 50%.

5. Bộ Giao thông vận tải quy định về việc công bố, tổ chức quản lý tuyến vận tải hành khách cố định theo cự ly và phạm vi hoạt động.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 2 Chương II Thông tư 18/2013/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/10/2013 (VB hết hiệu lực: 01/01/2015)
Căn cứ Nghị định số 91/2009/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về tổ chức, quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.
...
Chương II KINH DOANH VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG XE Ô TÔ
...
Mục 2. KINH DOANH VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG XE Ô TÔ THEO TUYẾN CỐ ĐỊNH

Điều 8. Tiêu chí thiết lập tuyến

Điều 9. Điểm đón, trả khách

Điều 10. Niêm yết

Điều 11. Quy định đối với xe vận tải hành khách theo tuyến cố định

Điều 12. Quy hoạch mạng lưới tuyến

Điều 13. Mở tuyến mới

Điều 14. Công bố tuyến đưa vào khai thác

Điều 15. Đăng ký khai thác và điều chỉnh phương án khai thác đang thực hiện trên tuyến

Điều 16. Bổ sung, thay thế xe khai thác trên tuyến

Điều 17. Ngừng hoạt động, giảm tần suất chạy xe trên tuyến

Điều 18. Lệnh vận chuyển

Điều 19. Đình chỉ khai thác và thu hồi chấp thuận khai thác tuyến

Điều 20. Trách nhiệm của doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải

Điều 21. Trách nhiệm của đơn vị kinh doanh bến xe khách

Điều 22. Quyền hạn và trách nhiệm của lái xe, nhân viên phục vụ trên xe

Điều 23. Quyền hạn và trách nhiệm của hành khách đi xe


Xem nội dung VB
Điều 4. Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến cố định

1. Kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định có xác định bến đi, bến đến và ngược lại với lịch trình, hành trình phù hợp do doanh nghiệp, hợp tác xã đăng ký và được cơ quan quản lý tuyến chấp thuận.

2. Tuyến vận tải hành khách cố định bằng xe ô tô bao gồm: tuyến liên tỉnh và tuyến nội tỉnh. Tuyến liên tỉnh có cự ly từ 300 ki lô mét trở lên phải xuất phát và kết thúc tại bến xe loại 4 (bốn) trở lên.

3. Nội dung quản lý tuyến

a) Theo dõi, tổng hợp lưu lượng và nhu cầu đi lại của hành khách trên tuyến; tình hình hoạt động của các doanh nghiệp, hợp tác xã trên tuyến;

b) Xây dựng quy hoạch mạng lưới tuyến, công bố tuyến;

c) Chấp thuận mở tuyến, ngừng hoạt động tuyến, khai thác trên tuyến, bổ sung hoặc ngừng hoạt động của phương tiện.

4. Khai thác tuyến

a) Doanh nghiệp, hợp tác xã được đăng ký khai thác trên các tuyến đã công bố;

b) Doanh nghiệp, hợp tác xã được đăng ký mở tuyến mới. Thời gian khai thác thử là 06 (sáu) tháng, kết thúc thời gian khai thác thử doanh nghiệp, hợp tác xã báo cáo cơ quan quản lý tuyến để công bố tuyến;

c) Chỉ những doanh nghiệp, hợp tác xã đã tham gia khai thác thử mới được tiếp tục khai thác trong thời gian 12 (mười hai) tháng tiếp theo kể từ khi công bố tuyến;

d) Cơ quan quản lý tuyến quyết định: tăng doanh nghiệp hoạt động trên tuyến khi hệ số có khách (xuất phát tại tuyến) bình quân trên tuyến đạt trên 50%; tăng số lượng phương tiện của doanh nghiệp đang hoạt động khi hệ số có khách (xuất phát tại bến) bình quân trên tuyến của doanh nghiệp đạt trên 50%.

5. Bộ Giao thông vận tải quy định về việc công bố, tổ chức quản lý tuyến vận tải hành khách cố định theo cự ly và phạm vi hoạt động.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục I Chương 2 Thông tư 14/2010/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 08/08/2010 (VB hết hiệu lực: 01/10/2013)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 2 Chương II Thông tư 18/2013/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/10/2013 (VB hết hiệu lực: 01/01/2015)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục II Chương 2 Thông tư 14/2010/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 08/08/2010 (VB hết hiệu lực: 01/10/2013)
Căn cứ Nghị định số 91/2009/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô;
...
Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức và quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô;
...
Chương 2. KINH DOANH VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG XE Ô TÔ
...
MỤC II. KINH DOANH VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG XE BUÝT

Điều 21. Niêm yết thông tin trên xe buýt

Điều 22. Đăng ký mầu sơn đặc trưng

Điều 23. Điểm đầu, điểm cuối, điểm dừng và nhà chờ xe buýt

Điều 24. Quản lý đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ vận tải hành khách bằng xe buýt

Điều 25. Công bố mở tuyến

Điều 26. Nội dung quản lý và khai thác vận tải hành khách bằng xe buýt

Điều 27. Điều chỉnh hành trình tuyến, tần suất xe chạy

Điều 28. Ngừng hoạt động tuyến

Điều 29. Bổ sung xe, thay thế xe khai thác tuyến vận tải hành khách bằng xe buýt

Điều 30. Quyền hạn, trách nhiệm của lái xe, nhân viên phục vụ trên xe buýt

Điều 31. Quyền hạn, trách nhiệm của hành khách đi xe buýt


Xem nội dung VB
Điều 5. Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt

1. Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt theo tuyến cố định có các điểm dừng, đón trả khách và xe chạy theo biểu đồ vận hành trong phạm vi nội thành, nội thị, phạm vi tỉnh hoặc trong phạm vi giữa 02 tỉnh liền kề; trường hợp điểm đầu hoặc điểm cuối của tuyến xe buýt liền kề thuộc đô thị đặc biệt thì không vượt quá 03 tỉnh, thành phố. Cự ly tuyến xe buýt không quá 60 (sáu mươi) ki lô mét.

a) Biểu đồ vận hành: tần suất tối đa là 30 phút/lượt đối với các tuyến trong nội thành, nội thị; 45 phút/lượt đối với các tuyến khác;

b) Khoảng cách tối đa giữa 2 điểm dừng đón, trả khách liền kề trong nội thành, nội thị là 700m, ngoài nội thành, nội thị là 3.000m;

2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) ban hành quy hoạch mạng lưới tuyến, xây dựng và quản lý kết cấu hạ tầng phục vụ hoạt động xe buýt, công bố tuyến, giá vé, các chính sách ưu đãi của nhà nước về khuyến khích phát triển vận hành hành khách bằng xe buýt trên địa bàn.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 3 Chương II Thông tư 18/2013/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/10/2013 (VB hết hiệu lực: 01/01/2015)
Căn cứ Nghị định số 91/2009/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về tổ chức, quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.
...
Chương II KINH DOANH VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG XE Ô TÔ
...
Mục 3. KINH DOANH VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG XE BUÝT

Điều 24. Quy định đối với xe buýt

Điều 25. Đăng ký mầu sơn đặc trưng

Điều 26. Điểm đầu, điểm cuối, điểm dừng và nhà chờ xe buýt

Điều 27. Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ vận tải hành khách bằng xe buýt

Điều 28. Công bố mở tuyến vận tải hành khách bằng xe buýt

Điều 29. Quản lý vận tải hành khách bằng xe buýt

Điều 30. Ngừng khai thác trên tuyến và đóng tuyến

Điều 31. Bổ sung xe, thay thế xe

Điều 32. Trách nhiệm của doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải

Điều 33. Quyền hạn, trách nhiệm của lái xe, nhân viên phục vụ trên xe buýt

Điều 34. Quyền hạn, trách nhiệm của hành khách đi xe buýt


Xem nội dung VB
Điều 5. Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt

1. Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt theo tuyến cố định có các điểm dừng, đón trả khách và xe chạy theo biểu đồ vận hành trong phạm vi nội thành, nội thị, phạm vi tỉnh hoặc trong phạm vi giữa 02 tỉnh liền kề; trường hợp điểm đầu hoặc điểm cuối của tuyến xe buýt liền kề thuộc đô thị đặc biệt thì không vượt quá 03 tỉnh, thành phố. Cự ly tuyến xe buýt không quá 60 (sáu mươi) ki lô mét.

a) Biểu đồ vận hành: tần suất tối đa là 30 phút/lượt đối với các tuyến trong nội thành, nội thị; 45 phút/lượt đối với các tuyến khác;

b) Khoảng cách tối đa giữa 2 điểm dừng đón, trả khách liền kề trong nội thành, nội thị là 700m, ngoài nội thành, nội thị là 3.000m;

2. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) ban hành quy hoạch mạng lưới tuyến, xây dựng và quản lý kết cấu hạ tầng phục vụ hoạt động xe buýt, công bố tuyến, giá vé, các chính sách ưu đãi của nhà nước về khuyến khích phát triển vận hành hành khách bằng xe buýt trên địa bàn.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục II Chương 2 Thông tư 14/2010/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 08/08/2010 (VB hết hiệu lực: 01/10/2013)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 3 Chương II Thông tư 18/2013/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/10/2013 (VB hết hiệu lực: 01/01/2015)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục III Chương 2 Thông tư 14/2010/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 08/08/2010 (VB hết hiệu lực: 01/10/2013)
Căn cứ Nghị định số 91/2009/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô;
...
Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức và quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô;
...
Chương 2. KINH DOANH VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG XE Ô TÔ
...
MỤC III. KINH DOANH VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG XE TAXI

Điều 32. Yêu cầu đối với xe taxi

1. Ghi tên và số điện thoại của doanh nghiệp, hợp tác xã ở mặt ngoài hai bên thân hoặc hai bên cánh cửa xe.

2. Có phù hiệu “XE TAXI” theo mẫu quy định tại Phụ lục 14.

3. Có đủ các loại giấy tờ theo quy định của pháp luật.

Điều 33. Đăng ký mầu sơn, biểu trưng (logo)

1. Trước khi đưa xe vào khai thác doanh nghiệp, hợp tác xã phải thực hiện đăng ký một mầu sơn thống nhất giữa các xe của doanh nghiệp, hợp tác xã, biểu trưng (logo) theo mẫu quy định tại Phụ lục 15.

2. Hồ sơ đăng ký gửi đến Sở Giao thông vận tải nơi doanh nghiệp, hợp tác xã đặt trụ sở chính hoặc trụ sở chi nhánh. Sở Giao thông vận tải chỉ tiếp nhận, xác nhận và có trách nhiệm thông báo công khai việc đăng ký của doanh nghiệp, hợp tác xã.

Điều 34. Hồ sơ lắp đặt thiết bị thông tin liên lạc

Hồ sơ lắp đặt thiết bị thông tin liên lạc giữa trung tâm điều hành và các xe taxi gồm:

1. Đăng ký và được sử dụng hợp pháp tần số vô tuyến điện.

2. Biên bản nghiệm thu lắp đặt thiết bị thông tin liên lạc.

Điều 35. Điểm đỗ xe taxi

1. Điểm đỗ xe taxi được chia làm 2 loại:

a) Điểm đỗ xe taxi do doanh nghiệp taxi tổ chức và quản lý;

b) Điểm đỗ xe taxi công cộng do cơ quan quản lý Nhà nước địa phương tổ chức và quản lý;

2. Yêu cầu đối với điểm đỗ xe taxi:

Bảo đảm an toàn và trật tự giao thông đô thị, không làm cản trở việc lưu thông bình thường của người và phương tiện tham gia giao thông, bảo đảm yêu cầu về phòng, chống cháy nổ và vệ sinh môi trường.

3. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thống nhất tổ chức và quản lý điểm đỗ xe taxi công cộng phù hợp với quy hoạch phát triển mạng lưới giao thông vận tải và yêu cầu đặc thù của địa phương.

Xem nội dung VB
Điều 6. Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi

1. Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi có hành trình và lịch trình theo yêu cầu của hành khách; cước tính theo đồng hồ tính tiền căn cứ vào ki lô mét xe lăn bánh, thời gian chờ đợi.

2. Có hộp đèn với chữ “TAXI” gắn trên nóc xe; hộp đèn phải được bật sáng khi xe không có khách và tắt khi trên xe có khách.

3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức và quản lý điểm đỗ xe taxi công cộng.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 4 Chương II Thông tư 18/2013/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/10/2013 (VB hết hiệu lực: 01/01/2015)
Căn cứ Nghị định số 91/2009/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về tổ chức, quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.
...
Chương II KINH DOANH VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG XE Ô TÔ
...
Mục 4. KINH DOANH VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG XE TAXI

Điều 35. Quy định đối với xe taxi

1. Niêm yết:

a) Hai bên thành xe: tên và số điện thoại của doanh nghiệp, hợp tác xã;

b) Trong xe: bảng giá cước tính tiền theo ki - lô - mét, giá cước tính tiền cho thời gian chờ đợi và các chi phí khác (nếu có) mà hành khách phải trả.

2. Có phù hiệu “XE TAXI” theo mẫu quy định tại Phụ lục 17 của Thông tư này; có hộp đèn với chữ "TAXI" gắn trên nóc xe; hộp đèn phải được bật sáng khi xe không có khách và tắt khi trên xe có khách.

3. Hai bên cánh cửa xe có sơn biểu trưng (logo) của doanh nghiệp, hợp tác xã.

4. Có đồng hồ tính cước đã được cơ quan có thẩm quyền kiểm định và kẹp chì.

Điều 36. Đăng ký biểu trưng (logo)

1. Trước khi đưa xe vào khai thác, doanh nghiệp, hợp tác xã phải thực hiện việc đăng ký biểu trưng (logo) và số điện thoại giao dịch trên phương tiện của doanh nghiệp, hợp tác xã. Giấy Đăng ký theo mẫu quy định tại Phụ lục 18 của Thông tư này.

2. Hồ sơ đăng ký gửi đến Sở Giao thông vận tải nơi doanh nghiệp, hợp tác xã đặt trụ sở chính hoặc trụ sở chi nhánh. Sở Giao thông vận tải xác nhận biểu trưng (logo) của đơn vị nếu không trùng với biểu trưng (logo) đã đăng ký của doanh nghiệp, hợp tác xã khác và có trách nhiệm thông báo công khai biểu trưng (logo) của doanh nghiệp, hợp tác xã trên Trang thông tin điện tử của Sở Giao thông vận tải.

Điều 37. Hồ sơ lắp đặt thiết bị thông tin liên lạc

1. Bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực Giấy phép sử dụng tần số liên lạc của cơ quan có thẩm quyền.

2. Bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực Biên bản nghiệm thu lắp đặt thiết bị thông tin liên lạc.

Điều 38. Điểm đỗ xe taxi

1. Điểm đỗ xe taxi gồm 2 loại:

a) Điểm đỗ xe taxi do doanh nghiệp, hợp tác xã tổ chức và quản lý;

b) Điểm đỗ xe taxi công cộng do cơ quan quản lý nhà nước của địa phương tổ chức và quản lý.

2. Yêu cầu đối với điểm đỗ xe taxi: đảm bảo trật tự, an toàn và không gây ùn tắc giao thông; đáp ứng yêu cầu về phòng, chống cháy nổ và vệ sinh môi trường.

3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt và công bố quy hoạch phát triển vận tải hành khách bằng xe taxi, điều tiết số lượng xe taxi và tổ chức, quản lý điểm đỗ xe taxi công cộng phù hợp với quy hoạch phát triển giao thông vận tải và đặc thù của địa phương.

Điều 39. Trách nhiệm của doanh nghiệp, hợp tác xã

1. Đăng ký mẫu thẻ tên và đồng phục của lái xe với Sở Giao thông vận tải nơi doanh nghiệp, hợp tác xã đặt trụ sở chính hoặc trụ sở chi nhánh. Cấp đồng phục và thẻ tên cho lái xe; thẻ tên phải được dán ảnh, ghi rõ họ tên, đơn vị quản lý.

2. Tổ chức tập huấn, hướng dẫn nghiệp vụ vận tải hành khách, an toàn giao thông và đạo đức nghề nghiệp cho lái xe, nhân viên phục vụ trên xe theo chương trình khung do Tổng cục Đường bộ Việt Nam ban hành.

3. Lập kế hoạch đảm bảo an toàn giao thông trong hoạt động vận tải của đơn vị, thực hiện việc kiểm tra, giám sát, thống kê, phân tích và đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch.

4. Chịu trách nhiệm khi phương tiện, lái xe của đơn vị vi phạm các quy định về hoạt động vận tải.

Điều 40. Quyền hạn, trách nhiệm của lái xe

1. Đeo thẻ tên, mặc đồng phục theo đúng mẫu doanh nghiệp, hợp tác xã đã đăng ký với Sở Giao thông vận tải.

2. Đi theo hành trình có lợi nhất cho hành khách; thu tiền cước theo đồng hồ tính tiền; ghi số thẻ lái xe, ghi rõ họ, tên, ký xác nhận vào hoá đơn và trả hóa đơn cho hành khách khi được yêu cầu.

3. Cung cấp thông tin về tuyến đường khi hành khách yêu cầu; hướng dẫn và giúp đỡ hành khách (đặc biệt là người khuyết tật, người cao tuổi, phụ nữ có thai hoặc có con nhỏ) khi lên, xuống xe.

4. Có quyền từ chối vận chuyển đối với hành khách có hành vi gây mất an ninh, trật tự, an toàn trên xe hoặc đang bị dịch bệnh nguy hiểm; có quyền từ chối vận chuyển hàng cấm, hàng dễ cháy, nổ, hàng có mùi hôi tanh hoặc động vật sống.

Điều 41. Quyền hạn, trách nhiệm của hành khách đi xe taxi

1. Yêu cầu lái xe cung cấp thông tin về hành trình chạy xe.

2. Trả tiền cước theo đồng hồ tính tiền trên xe và yêu cầu lái xe xuất hóa đơn đúng số tiền khi thanh toán tiền xe.

3. Chấp hành các quy định khi đi xe và sự hướng dẫn của lái xe.

4. Được khiếu nại, kiến nghị, phản ánh những hành vi vi phạm quy định về quản lý vận tải của đơn vị kinh doanh vận tải, lái xe và yêu cầu bồi thường thiệt hại (nếu có).

Xem nội dung VB
Điều 6. Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi

1. Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi có hành trình và lịch trình theo yêu cầu của hành khách; cước tính theo đồng hồ tính tiền căn cứ vào ki lô mét xe lăn bánh, thời gian chờ đợi.

2. Có hộp đèn với chữ “TAXI” gắn trên nóc xe; hộp đèn phải được bật sáng khi xe không có khách và tắt khi trên xe có khách.

3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức và quản lý điểm đỗ xe taxi công cộng.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 18/2013/TT-BGTVT được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 23/2014/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/08/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2015)
Căn cứ Nghị định số 91/2009/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô; Nghị định số 93/2012/NĐ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 91/2009/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 18/2013/TT-BGTVT ngày 06 tháng 8 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ và Thông tư số 55/2013/TT-BGTVT ngày 26 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định, trách nhiệm và xử lý vi phạm trong tổ chức, quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều và Phụ lục của Thông tư số 18/2013/TT-BGTVT ngày 06 tháng 8 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ
...
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 35 như sau:
“2. Phù hiệu và hộp đèn của xe taxi:
a) Xe phải có phù hiệu “Xe TAXI” theo mẫu quy định tại Phụ lục 17 của Thông tư này; riêng xe taxi của các đơn vị có Giấy phép kinh doanh vận tải do Sở Giao thông vận tải thành phố Hà Nội cấp phải có phù hiệu “TAXI HÀ NỘI” theo mẫu quy định tại Phụ lục 17a của Thông tư này. Sở Giao thông vận tải thành phố Hà Nội có trách nhiệm đổi phù hiệu đã cấp cho xe taxi của các đơn vị kinh doanh vận tải trước ngày 30 tháng 10 năm 2014.
b) Có hộp đèn với chữ “TAXI” gắn trên nóc xe; hộp đèn phải được bật sáng khi xe không có khách và tắt khi xe có khách.”

Xem nội dung VB
Điều 6. Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi

1. Kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi có hành trình và lịch trình theo yêu cầu của hành khách; cước tính theo đồng hồ tính tiền căn cứ vào ki lô mét xe lăn bánh, thời gian chờ đợi.

2. Có hộp đèn với chữ “TAXI” gắn trên nóc xe; hộp đèn phải được bật sáng khi xe không có khách và tắt khi trên xe có khách.

3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức và quản lý điểm đỗ xe taxi công cộng.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục III Chương 2 Thông tư 14/2010/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 08/08/2010 (VB hết hiệu lực: 01/10/2013)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 4 Chương II Thông tư 18/2013/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/10/2013 (VB hết hiệu lực: 01/01/2015)
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 18/2013/TT-BGTVT được sửa đổi bởi Khoản 2 Điều 1 Thông tư 23/2014/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/08/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2015)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục IV Chương 2 Thông tư 14/2010/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 08/08/2010 (VB hết hiệu lực: 01/10/2013)
Căn cứ Nghị định số 91/2009/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô;
...
Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức và quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô;
...
Chương 2. KINH DOANH VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG XE Ô TÔ
...
MỤC IV. KINH DOANH VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG XE HỢP ĐỒNG

Điều 36. Yêu cầu đối với xe ô tô hoạt động vận tải hành khách theo hợp đồng

1. Xe ô tô thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp của đơn vị kinh doanh đã được cấp Giấy phép kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng; có phù hiệu theo quy định tại Phụ lục 12.

2. Ghi tên và số điện thoại của đơn vị kinh doanh ở phần đầu mặt ngoài hai bên thân hoặc hai bên cánh cửa xe.

3. Xe vận tải hành khách với cự ly từ trên 100 (một trăm) ki lô mét phải có danh sách hành khách theo mẫu tại Phụ lục 13.

Điều 37. Hợp đồng vận chuyển hành khách

Văn bản hợp đồng vận chuyển hành khách phải có ít nhất các nội dung sau: thời gian thực hiện hợp đồng, địa chỉ nơi đi, địa chỉ nơi đến, hành trình chạy xe, số lượng hành khách

Xem nội dung VB
Điều 16. Điều kiện kinh doanh vận tải hành khách bằng xe hợp đồng và xe du lịch

1. Có đủ các điều kiện quy định tại Điều 11 Nghị định này.

2. Xe hợp đồng có niên hạn sử dụng theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 13 Nghị định này.

3. Xe du lịch có niên hạn sử dụng không quá 10 (mười) năm.

4. Kinh doanh vận chuyển khách du lịch ngoài các quy định tại Nghị định này còn phải tuân thủ các quy định của pháp luật liên quan về du lịch.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 5 Chương II Thông tư 18/2013/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/10/2013 (VB hết hiệu lực: 01/01/2015)
Căn cứ Nghị định số 91/2009/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về tổ chức, quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.
...
Chương II KINH DOANH VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG XE Ô TÔ
...
Mục 5. KINH DOANH VẬN TẢI HÀNH KHÁCH THEO HỢP ĐỒNG

Điều 42. Quy định đối với xe ô tô vận tải hành khách theo hợp đồng

1. Ghi tên và số điện thoại của đơn vị kinh doanh vận tải ở phần đầu mặt ngoài hai bên thân xe hoặc hai bên cánh cửa xe.

2. Có phù hiệu “XE HỢP ĐỒNG” theo mẫu quy định tại Phụ lục 19 của Thông tư này.

3. Trên xe có trang bị bình chữa cháy, dụng cụ thoát hiểm.

Điều 43. Tổ chức và quản lý hoạt động vận tải hành khách theo hợp đồng

1. Các đơn vị kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng và lái xe chỉ được đón, trả khách tại các địa điểm đã ghi trong hợp đồng và thu cước vận tải theo giá trị hợp đồng đã ký kết; không được bán vé, xác nhận đặt chỗ cho hành khách đi xe dưới mọi hình thức.

2. Văn bản hợp đồng vận chuyển hành khách phải có ít nhất các nội dung sau: thời gian thực hiện hợp đồng; địa chỉ nơi đi, nơi đến; hành trình chạy xe chiều đi và chiều về (trong đó ghi rõ các điểm đón, trả khách trên cả hai chiều); số lượng hành khách; giá trị hợp đồng; các quyền lợi của hành khách và các dịch vụ phục vụ hành khách trên hành trình. Hợp đồng vận chuyển học sinh đi học có thể lập theo tháng, học kỳ hoặc năm học và trong phần thời gian thực hiện hợp đồng cần ghi rõ những ngày trong tuần sẽ thực hiện hợp đồng.

3. Khi vận chuyển hành khách theo hợp đồng, lái xe phải mang theo hợp đồng vận chuyển. Trường hợp vận chuyển hành khách theo hợp đồng có cự ly từ 100 (một trăm) ki - lô - mét trở lên, lái xe còn phải mang theo danh sách hành khách theo mẫu quy định tại Phụ lục 20 của Thông tư này (không áp dụng nội dung quy định tại khoản này đối với xe đưa đám tang; xe đám cưới)

Xem nội dung VB
Điều 16. Điều kiện kinh doanh vận tải hành khách bằng xe hợp đồng và xe du lịch

1. Có đủ các điều kiện quy định tại Điều 11 Nghị định này.

2. Xe hợp đồng có niên hạn sử dụng theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 13 Nghị định này.

3. Xe du lịch có niên hạn sử dụng không quá 10 (mười) năm.

4. Kinh doanh vận chuyển khách du lịch ngoài các quy định tại Nghị định này còn phải tuân thủ các quy định của pháp luật liên quan về du lịch.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục IV Chương 2 Thông tư 14/2010/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 08/08/2010 (VB hết hiệu lực: 01/10/2013)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 5 Chương II Thông tư 18/2013/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/10/2013 (VB hết hiệu lực: 01/01/2015)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục V Chương 2 Thông tư 14/2010/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 08/08/2010 (VB hết hiệu lực: 01/10/2013)
Căn cứ Nghị định số 91/2009/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô;
...
Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức và quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô;
...
Chương 2. KINH DOANH VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG XE Ô TÔ
...
MỤC V. KINH DOANH VẬN TẢI HÀNH KHÁCH DU LỊCH BẰNG XE Ô TÔ

Điều 38. Yêu cầu đối với xe ô tô hoạt động vận tải hành khách du lịch

1. Thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp của đơn vị kinh doanh đã được cấp Giấy phép kinh doanh vận tải hành khách du lịch; Xe ô tô vận tải hành khách du lịch phải có biển hiệu theo quy định.

2. Ghi tên và số điện thoại của đơn vị kinh doanh ở phần đầu mặt ngoài hai bên thân hoặc hai bên cánh cửa xe.

Điều 39. Hợp đồng vận chuyển hành khách du lịch hoặc hợp đồng lữ hành

Văn bản hợp đồng vận chuyển hành khách du lịch hoặc hợp đồng lữ hành có ít nhất các nội dung sau: thời gian thực hiện hợp đồng, địa chỉ nơi đi, địa chỉ nơi đến, hành trình chạy xe, số lượng hành khách.

Xem nội dung VB
Điều 8. Kinh doanh vận chuyển khách du lịch bằng xe ô tô

1. Kinh doanh vận chuyển khách du lịch là kinh doanh vận tải khách theo tuyến, chương trình và địa điểm du lịch.

2. Khi vận chuyển khách du lịch, lái xe phải mang theo hợp đồng vận chuyển khách du lịch hoặc hợp đồng lữ hành (bản chính hoặc bản phô tô có xác nhận của đơn vị kinh doanh du lịch), chương trình du lịch và danh sách hành khách, không được đón thêm khách ngoài danh sách, không được bán vé cho hành khách đi xe.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 6 Chương II Thông tư 18/2013/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/10/2013 (VB hết hiệu lực: 01/01/2015)
Căn cứ Nghị định số 91/2009/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về tổ chức, quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.
...
Chương II KINH DOANH VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG XE Ô TÔ
...
Mục 6. KINH DOANH VẬN CHUYỂN KHÁCH DU LỊCH BẰNG XE Ô TÔ

Điều 44. Quy định đối với xe ô tô vận chuyển khách du lịch

1. Ghi tên và số điện thoại của đơn vị kinh doanh vận tải ở phần đầu mặt ngoài hai bên thân xe hoặc hai bên cánh cửa xe.

2. Có biển hiệu “XE VẬN CHUYỂN KHÁCH DU LỊCH” theo quy định.

3. Trên xe có trang bị bình chữa cháy, dụng cụ thoát hiểm.

Điều 45. Tổ chức và quản lý hoạt động vận chuyển khách du lịch

1. Đơn vị kinh doanh vận chuyển khách du lịch và lái xe chỉ được đón, trả khách tại các địa điểm đã ghi trong hợp đồng và thu cước vận tải theo giá trị hợp đồng đã ký kết; không được bán vé, xác nhận đặt chỗ cho hành khách đi xe dưới mọi hình thức.

2. Văn bản hợp đồng vận chuyển khách du lịch hoặc hợp đồng lữ hành phải có ít nhất các nội dung sau: thời gian thực hiện hợp đồng; địa chỉ nơi đi, nơi đến; hành trình chạy xe (trong đó ghi rõ các điểm đón, trả khách); số lượng hành khách; giá trị hợp đồng; các quyền lợi của hành khách và các dịch vụ phục vụ hành khách trên hành trình.

3. Khi vận chuyển khách du lịch, lái xe phải mang theo hợp đồng vận chuyển khách du lịch hoặc hợp đồng lữ hành; chương trình du lịch; danh sách hành khách theo mẫu quy định tại Phụ lục 20 của Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 8. Kinh doanh vận chuyển khách du lịch bằng xe ô tô

1. Kinh doanh vận chuyển khách du lịch là kinh doanh vận tải khách theo tuyến, chương trình và địa điểm du lịch.

2. Khi vận chuyển khách du lịch, lái xe phải mang theo hợp đồng vận chuyển khách du lịch hoặc hợp đồng lữ hành (bản chính hoặc bản phô tô có xác nhận của đơn vị kinh doanh du lịch), chương trình du lịch và danh sách hành khách, không được đón thêm khách ngoài danh sách, không được bán vé cho hành khách đi xe.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục V Chương 2 Thông tư 14/2010/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 08/08/2010 (VB hết hiệu lực: 01/10/2013)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 6 Chương II Thông tư 18/2013/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/10/2013 (VB hết hiệu lực: 01/01/2015)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục V Chương 2 Thông tư 14/2010/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 08/08/2010 (VB hết hiệu lực: 01/10/2013)
Căn cứ Nghị định số 91/2009/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô;
...
Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức và quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô;
...
Chương 2. KINH DOANH VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG XE Ô TÔ
...
MỤC V. KINH DOANH VẬN TẢI HÀNH KHÁCH DU LỊCH BẰNG XE Ô TÔ

Điều 38. Yêu cầu đối với xe ô tô hoạt động vận tải hành khách du lịch

1. Thuộc quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp của đơn vị kinh doanh đã được cấp Giấy phép kinh doanh vận tải hành khách du lịch; Xe ô tô vận tải hành khách du lịch phải có biển hiệu theo quy định.

2. Ghi tên và số điện thoại của đơn vị kinh doanh ở phần đầu mặt ngoài hai bên thân hoặc hai bên cánh cửa xe.

Điều 39. Hợp đồng vận chuyển hành khách du lịch hoặc hợp đồng lữ hành

Văn bản hợp đồng vận chuyển hành khách du lịch hoặc hợp đồng lữ hành có ít nhất các nội dung sau: thời gian thực hiện hợp đồng, địa chỉ nơi đi, địa chỉ nơi đến, hành trình chạy xe, số lượng hành khách.

Xem nội dung VB
Điều 8. Kinh doanh vận chuyển khách du lịch bằng xe ô tô

1. Kinh doanh vận chuyển khách du lịch là kinh doanh vận tải khách theo tuyến, chương trình và địa điểm du lịch.

2. Khi vận chuyển khách du lịch, lái xe phải mang theo hợp đồng vận chuyển khách du lịch hoặc hợp đồng lữ hành (bản chính hoặc bản phô tô có xác nhận của đơn vị kinh doanh du lịch), chương trình du lịch và danh sách hành khách, không được đón thêm khách ngoài danh sách, không được bán vé cho hành khách đi xe.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 6 Chương II Thông tư 18/2013/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/10/2013 (VB hết hiệu lực: 01/01/2015)
Căn cứ Nghị định số 91/2009/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về tổ chức, quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.
...
Chương II KINH DOANH VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG XE Ô TÔ
...
Mục 6. KINH DOANH VẬN CHUYỂN KHÁCH DU LỊCH BẰNG XE Ô TÔ

Điều 44. Quy định đối với xe ô tô vận chuyển khách du lịch

1. Ghi tên và số điện thoại của đơn vị kinh doanh vận tải ở phần đầu mặt ngoài hai bên thân xe hoặc hai bên cánh cửa xe.

2. Có biển hiệu “XE VẬN CHUYỂN KHÁCH DU LỊCH” theo quy định.

3. Trên xe có trang bị bình chữa cháy, dụng cụ thoát hiểm.

Điều 45. Tổ chức và quản lý hoạt động vận chuyển khách du lịch

1. Đơn vị kinh doanh vận chuyển khách du lịch và lái xe chỉ được đón, trả khách tại các địa điểm đã ghi trong hợp đồng và thu cước vận tải theo giá trị hợp đồng đã ký kết; không được bán vé, xác nhận đặt chỗ cho hành khách đi xe dưới mọi hình thức.

2. Văn bản hợp đồng vận chuyển khách du lịch hoặc hợp đồng lữ hành phải có ít nhất các nội dung sau: thời gian thực hiện hợp đồng; địa chỉ nơi đi, nơi đến; hành trình chạy xe (trong đó ghi rõ các điểm đón, trả khách); số lượng hành khách; giá trị hợp đồng; các quyền lợi của hành khách và các dịch vụ phục vụ hành khách trên hành trình.

3. Khi vận chuyển khách du lịch, lái xe phải mang theo hợp đồng vận chuyển khách du lịch hoặc hợp đồng lữ hành; chương trình du lịch; danh sách hành khách theo mẫu quy định tại Phụ lục 20 của Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 8. Kinh doanh vận chuyển khách du lịch bằng xe ô tô

1. Kinh doanh vận chuyển khách du lịch là kinh doanh vận tải khách theo tuyến, chương trình và địa điểm du lịch.

2. Khi vận chuyển khách du lịch, lái xe phải mang theo hợp đồng vận chuyển khách du lịch hoặc hợp đồng lữ hành (bản chính hoặc bản phô tô có xác nhận của đơn vị kinh doanh du lịch), chương trình du lịch và danh sách hành khách, không được đón thêm khách ngoài danh sách, không được bán vé cho hành khách đi xe.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục V Chương 2 Thông tư 14/2010/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 08/08/2010 (VB hết hiệu lực: 01/10/2013)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục 6 Chương II Thông tư 18/2013/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/10/2013 (VB hết hiệu lực: 01/01/2015)
Điều này được hướng dẫn bởi Mục VI Chương 2 Thông tư 14/2010/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 08/08/2010 (VB hết hiệu lực: 01/10/2013)
Căn cứ Nghị định số 91/2009/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô;
...
Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức và quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô;
...
Chương 2. KINH DOANH VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG XE Ô TÔ
...
MỤC VI. PHÙ HIỆU VÀ BIỂN HIỆU

Điều 40. Quy định chung về quản lý, sử dụng tài liệu

1. Trong quá trình hoạt động kinh doanh vận tải hành khách, xe chạy tuyến cố định, xe vận chuyển hành khách theo hợp đồng, xe taxi phải có phù hiệu; xe vận chuyển khách du lịch phải có biển hiệu.

2. Phù hiệu và biển hiệu, không được tẩy xóa hoặc sửa chữa các thông tin và được gắn trên kính chắn gió phía bên phải người lái xe.

3. Phù hiệu và biển hiệu có giá trị 12 (mười hai) tháng.

Điều 41. Quy định về việc cấp, đổi phù hiệu, biển hiệu

1. Đơn vị kinh doanh gửi Hồ sơ đề nghị cấp phù hiệu, biển hiệu tới Sở Giao thông vận tải nơi đơn vị kinh doanh đặt trụ sở chính hoặc trụ sở chi nhánh. Hồ sơ bao gồm:

a) Văn bản đề nghị cấp phù hiệu, biển hiệu của đơn vị kinh doanh vận tải;

b) Bản photo giấy đăng ký của những xe đề nghị cấp phù hiệu (trừ trường hợp xe chạy tuyến cố định đề nghị cấp phù hiệu lần đầu);

c) Đối với trường hợp cấp lại phù hiệu, biển hiệu phải kèm theo báo cáo: việc thực hiện các quy định về trật tự, an toàn giao thông, chất lượng dịch vụ đã đăng ký (đối với các doanh nghiệp, hợp tác xã đã đăng ký chất lượng dịch vụ), việc chấp hành biểu đồ chạy xe tuyến cố định của các phương tiện trong thời gian sử dụng phù hiệu, biển hiệu đã cấp.

2. Đối với trường hợp đổi phù hiệu, biển hiệu do mờ hoặc hỏng thì hồ sơ đề nghị đổi lại được miễn các nội dung nêu tại điểm b, c khoản 1 điều này.

3. Thời gian cấp phù hiệu, biển hiệu tối đa 01 (một) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm thu hồi, hủy bỏ phù hiệu, biển hiệu không sử dụng trước khi cấp phù hiệu, biển hiệu mới, lưu trữ trong thời hạn 06 (sáu) tháng.

Điều 42. Phù hiệu xe chạy tuyến cố định

Sở Giao thông vận tải căn cứ các văn bản: chấp thuận khai thác thử, chấp thuận khai thác tuyến, chấp thuận bổ sung xe hoặc thay thế xe hoặc hồ sơ đề nghị cấp lại phù hiệu của doanh nghiệp, hợp tác xã để cấp phù hiệu xe chạy tuyến cố định.

Điều 43. Phù hiệu xe hợp đồng

Đơn vị kinh doanh khi được cấp giấy phép kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng được Sở Giao thông vận tải cấp phù hiệu cho những xe ô tô trong danh sách do đơn vị kinh doanh đề nghị và được đổi phù hiệu khi hết thời hạn theo quy định.

Xe đã tham gia khai thác vận tải hành khách tuyến cố định, nếu có nhu cầu vận chuyển hành khách theo hợp đồng thì doanh nghiệp, hợp tác xã có văn bản gửi cơ quan quản lý tuyến chứng minh về việc đảm bảo chấp hành tốt biểu đồ chạy xe trên tuyến cố định.

Điều 44. Biển hiệu xe vận chuyển khách du lịch

Đơn vị kinh doanh khi được cấp giấy phép kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô được Sở Giao thông vận tải cấp biển hiệu sau khi đã được cơ quan thuộc ngành Văn hóa thể thao và Du lịch chứng nhận bằng văn bản đủ điều kiện vận chuyển khách du lịch.

Điều 45. Phù hiệu xe taxi

Doanh nghiệp, hợp tác xã khi được cấp giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô taxi được Sở Giao thông vận tải cấp phù hiệu xe taxi.

Điều 46. Thu hồi phù hiệu, biển hiệu

1. Cơ quan cấp có trách nhiệm thu hồi phù hiệu, biển hiệu do mình cấp khi đơn vị kinh doanh vi phạm các quy định tại khoản 2 Điều này.

2. Đơn vị kinh doanh bị thu hồi phù hiệu, biển hiệu khi vi phạm một trong các trường hợp sau:

a) Sử dụng phù hiệu, biển hiệu không đúng quy định hoặc cố ý làm sai lệch các thông tin đã được ghi trên phù hiệu, biển hiệu đã cấp cho xe;

b) Phương tiện hoạt động không có hợp đồng vận chuyển hoặc hợp đồng lữ hành, chương trình du lịch và danh sách hành khách theo quy định;

c) Xe hợp đồng, xe vận chuyển khách du lịch bán vé cho hành khách đi xe hoặc đón thêm hành khách ngoài danh sách;

d) Xe chạy tuyến cố định, xe taxi, xe buýt không thực hiện từ 03 (ba) Nội dung trở lên trong cam kết chất lượng dịch vụ hoặc không thực hiện niêm yết cam kết chất lượng dịch vụ trên xe.

e) Xe chạy tuyến cố định không đưa xe vào khai thác trên tuyến từ 03 (ba) chuyến liên tục trở lên hoặc không có Sổ nhật trình chạy xe hoặc không ghi, ghi không chính xác các nội dung trong Sổ nhật trình chạy xe;

g) Xe taxi không có đồng hồ tính tiền hoặc không có hộp đèn trên nóc xe theo quy định hoặc có gian lận trong việc tính tiền trên đồng hồ tính tiền;

h) Đưa xe không đúng biển kiểm soát đã đăng ký vào khai thác tuyến, trừ trường hợp thay thế xe đột xuất.

Xem nội dung VB
Điều 18. Đối tượng cấp và nội dung Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô (Giấy phép)
...
5. Bộ Giao thông vận tải quy định cụ thể về việc quản lý, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép, mẫu Giấy phép, mẫu và thời hạn có giá trị của phù hiệu, biển hiệu.
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 7 Chương II Thông tư 18/2013/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/10/2013 (VB hết hiệu lực: 01/01/2015)
Căn cứ Nghị định số 91/2009/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về tổ chức, quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.
...
Chương II KINH DOANH VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG XE Ô TÔ
...
Mục 7. PHÙ HIỆU VÀ BIỂN HIỆU

Điều 46. Quy định chung về quản lý, sử dụng phù hiệu, biển hiệu

1. Phù hiệu và biển hiệu được gắn ở vị trí dễ quan sát trên kính chắn gió phía bên phải người lái xe. Không được tẩy xóa hoặc sửa chữa các thông tin trên phù hiệu và biển hiệu.

2. Thời hạn có giá trị của phù hiệu, biển hiệu theo thời hạn có hiệu lực của Giấy phép kinh doanh vận tải và không quá thời hạn theo thời hạn sử dụng của phương tiện. Đối với các phương tiện được bổ sung để phục vụ vận chuyển khách trong các dịp Lễ, Tết và các kỳ thi tuyển sinh thì phù hiệu có giá trị như sau: Tết Nguyên đán (không quá 30 (ba mươi) ngày); các dịp Lễ, Tết và các kỳ tuyển sinh đại học, cao đẳng (không quá 10 (mười) ngày).

Điều 47. Quy định về cấp phù hiệu, biển hiệu

1. Đơn vị kinh doanh có Giấy phép kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô và có văn bản chứng nhận đủ điều kiện vận chuyển khách du lịch của cơ quan thuộc ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch được Sở Giao thông vận tải cấp biển hiệu cho xe ô tô tham gia hoạt động vận chuyển khách du lịch.

2. Đơn vị kinh doanh vận tải hành khách bằng xe taxi, theo hợp đồng, kinh doanh vận tải hàng hóa bằng công - ten - nơ có Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô được Sở Giao thông vận tải cấp phù hiệu cho xe ô tô tham gia kinh doanh trong danh sách do đơn vị đề nghị theo quy định tại khoản 4 Điều này.

3. Đơn vị kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định được Sở Giao thông vận tải cấp mới (cấp lại) phù hiệu cho xe ô tô tham gia khai thác trên tuyến khi có văn bản chấp thuận mở tuyến; công bố tuyến; chấp thuận khai thác tuyến; chấp thuận tăng tần suất chạy xe; thông báo thay xe, bổ sung xe nhưng không làm tăng tần suất chạy xe của doanh nghiệp, hợp tác xã theo quy định tại khoản 4 Điều này.

4. Đơn vị kinh doanh vận tải gửi 01(một) bộ hồ sơ đề nghị cấp mới (cấp lại) phù hiệu đến Sở Giao thông vận tải nơi đơn vị đặt trụ sở chính hoặc trụ sở chi nhánh. Hồ sơ gồm:

a) Giấy đề nghị cấp mới hoặc cấp lại phù hiệu theo mẫu quy định tại Phụ lục 21 của Thông tư này;

b) Bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực giấy đăng ký xe ô tô và hợp đồng thuê phương tiện với tổ chức, cá nhân cho thuê tài chính hoặc cho thuê tài sản, cam kết kinh tế giữa xã viên và hợp tác xã nếu xe không thuộc sở hữu của đơn vị kinh doanh (chỉ áp dụng đối với những xe đề nghị cấp mới phù hiệu). Đối với những phương tiện mang biển đăng ký không thuộc địa phương nơi giải quyết thủ tục hành chính thì đơn vị kinh doanh vận tải phải gửi kèm theo xác nhận về tình trạng của xe ô tô tham gia kinh doanh vận tải của Sở Giao thông vận tải địa phương nơi phương tiện mang biển số đăng ký theo mẫu quy định tại Phụ lục 28 của Thông tư này;

c) Bản sao kèm bản chính để đối chiếu hoặc bản sao có chứng thực hợp đồng ủy thác cho đơn vị cung cấp dịch vụ quản lý thông tin từ thiết bị giám sát hành trình (trong trường hợp thực hiện quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 6 của Thông tư này);

d) Phù hiệu, biển hiệu hư hỏng hoặc hết giá trị sử dụng hoặc Biên bản xử lý vi phạm thu hồi phù hiệu, biển hiệu theo quy định tại Điều 48 của Thông tư này (áp dụng trong trường hợp cấp lại phù hiệu).

5. Trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc, kể từ khi nhận hồ sơ đúng quy định, Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm cấp phù hiệu cho đơn vị kinh doanh vận tải. Trường hợp từ chối không cấp, Sở Giao thông vận tải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Đối với các trường hợp xe taxi không có đồng hồ tính tiền hoặc không có hộp đèn trên nóc xe, xe ô tô vận chuyển hành khách trên tuyến cố định, theo hợp đồng, vận chuyển khách du lịch, vận chuyển hàng hóa bằng công - ten - nơ không thực hiện các quy định liên quan đến lắp đặt thiết bị giám sát hành trình, chỉ được cấp lại phù hiệu sau khi hết thời hạn thu hồi và đã khắc phục được vi phạm.

6. Đơn vị kinh doanh vận tải có trách nhiệm nộp lại cho Sở Giao thông vận tải phù hiệu phương tiện bổ sung để phục vụ vận chuyển khách trong các dịp Lễ, Tết và các kỳ thi tuyển sinh ngay sau khi phù hiệu hết hiệu lực.

7. Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm:

a) Kiểm tra quá trình thực hiện các điều kiện kinh doanh, chế độ báo cáo của đơn vị kinh doanh vận tải để thực hiện thủ tục cấp lại phù hiệu, biển hiệu;

b) Hủy phù hiệu, biển hiệu bị buộc thu hồi, bị hỏng do đơn vị kinh doanh vận tải nộp lại.

8. Thủ tục xác nhận về tình trạng của xe ô tô tham gia kinh doanh vận tải:

a) Đơn vị kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định, bằng xe taxi, theo hợp đồng, vận chuyển khách du lịch, kinh doanh vận tải hàng hóa bằng công - ten - nơ gửi giấy Đề nghị xác nhận về tình trạng của xe ô tô tham gia kinh doanh vận tải theo mẫu quy định tại Phụ lục 28 của Thông tư này đến Sở Giao thông vận tải địa phương nơi phương tiện mang biển số đăng ký.

b) Trong thời hạn 01 (một) ngày làm việc, kể từ khi nhận được giấy Đề nghị xác nhận, Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm xác nhận vào giấy Đề nghị và gửi lại đơn vị kinh doanh vận tải. Trường hợp không xác nhận, Sở Giao thông vận tải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

c) Việc tiếp nhận và trả kết quả xác nhận được thực hiện tại trụ sở cơ quan hoặc qua đường bưu điện.

Điều 48. Thu hồi phù hiệu, biển hiệu

1. Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm thu hồi phù hiệu, biển hiệu do mình cấp khi đơn vị kinh doanh vi phạm các quy định tại khoản 2 Điều này. Trường hợp thu hồi phù hiệu, biển hiệu có thời hạn thì Sở Giao thông vận tải phải lập và giao biên bản thu hồi cho đơn vị kinh doanh.

2. Thu hồi có thời hạn phù hiệu, biển hiệu của xe ô tô kinh doanh vận tải khi vi phạm một trong các trường hợp sau:

a) Thu hồi 06 (sáu) tháng đối với trường hợp sử dụng phù hiệu, biển hiệu không đúng quy định hoặc cố ý làm sai lệch các thông tin đã được ghi trên phù hiệu, biển hiệu đã cấp cho xe;

b) Thu hồi phù hiệu, biển hiệu 01 (một) tháng đối với trường hợp xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng, xe vận chuyển khách du lịch hoạt động không có hợp đồng vận chuyển hoặc hợp đồng lữ hành, chương trình du lịch và danh sách hành khách theo quy định; bán vé cho hành khách đi xe hoặc đón thêm hành khách ngoài danh sách;

c) Thu hồi phù hiệu 01 (một) tháng đối với xe ô tô vận chuyển hành khách trên tuyến cố định không có lệnh vận chuyển; không ghi, hoặc ghi không chính xác các nội dung trong lệnh vận chuyển;

d) Thu hồi phù hiệu 01 (một) tháng đối với xe ô tô vận chuyển hành khách trên tuyến cố định, xe taxi, xe buýt không thực hiện từ 03 (ba) nội dung trở lên trong cam kết chất lượng dịch vụ hoặc không thực hiện niêm yết cam kết chất lượng dịch vụ trên xe;

đ) Thu hồi phù hiệu 01 (một) tháng đối với xe taxi không có đồng hồ tính tiền hoặc không có hộp đèn trên nóc xe theo quy định hoặc có gian lận trong việc tính tiền trên đồng hồ tính tiền;

e) Thu hồi phù hiệu, biển hiệu 01 (một) tháng đối với xe ô tô vận chuyển hành khách trên tuyến cố định, theo hợp đồng, vận chuyển khách du lịch, vận chuyển hàng hóa bằng công - ten - nơ không thực hiện các quy định liên quan đến lắp đặt thiết bị giám sát hành trình, không cung cấp hoặc cung cấp sai lệch thông tin bắt buộc từ thiết bị giám sát hành trình cho cơ quan có thẩm quyền;

g) Thu hồi phù hiệu, biển hiệu 01 (một) tháng đối với xe ô tô vận chuyển hành khách trên tuyến cố định, theo hợp đồng, vận chuyển khách du lịch khi trích xuất dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình trong 01 (một) tháng: có 5% số lượng lượt xe hoạt động trên tuyến người lái xe vi phạm hành trình; hoặc có 20% số lượng lượt xe hoạt động trên tuyến người lái xe vi phạm quy định về tốc độ hoặc vi phạm đón, trả khách không đúng nơi quy định; hoặc có 10% số lượng lượt xe hoạt động trên tuyến người lái xe vi phạm quy định về thời gian điều khiển phương tiện;

h) Thu hồi phù hiệu 01 (một) tháng đối với xe ô tô vận chuyển hàng hóa bằng công - ten - nơ khi trích xuất dữ liệu từ thiết bị giám sát hành trình trong 01 (một) tháng có 20% số lượng lượt xe hoạt động trên tuyến người lái xe vi phạm quy định về tốc độ hoặc có 10% số lượng lượt xe hoạt động trên tuyến người lái xe vi phạm quy định về thời gian điều khiển phương tiện

Xem nội dung VB
Điều 18. Đối tượng cấp và nội dung Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô (Giấy phép)
...
5. Bộ Giao thông vận tải quy định cụ thể về việc quản lý, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy phép, mẫu Giấy phép, mẫu và thời hạn có giá trị của phù hiệu, biển hiệu.
Điều này được hướng dẫn bởi Mục VI Chương 2 Thông tư 14/2010/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 08/08/2010 (VB hết hiệu lực: 01/10/2013)
Khoản này được hướng dẫn bởi Mục 7 Chương II Thông tư 18/2013/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/10/2013 (VB hết hiệu lực: 01/01/2015)
Điều này được hướng dẫn bởi Chương 3 Thông tư 14/2010/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 08/08/2010 (VB hết hiệu lực: 01/10/2013)
Căn cứ Nghị định số 91/2009/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô;
...
Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức và quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô;
...
Chương 3. KINH DOANH VẬN TẢI HÀNG HÓA BẰNG XE Ô TÔ

Điều 47. Xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hóa

Phải niêm yết tên, số điện thoại đơn vị kinh doanh, tự trọng của xe, tải trọng được phép chở ở mặt ngoài hai bên cánh cửa buồng lái. Xe taxi tải phải niêm yết giá cước vận tải hai bên thành xe.

Điều 48. Hợp đồng vận tải, giấy vận tải và phiếu xuất hàng

1. Hợp đồng vận tải phải bao gồm các thông tin sau: tên đơn vị vận tải, tên đơn vị, người thuê vận chuyển, loại và khối lượng hàng hóa, hành trình, địa chỉ và thời gian giao hàng, nhận hàng, giá cước vận tải, hình thức thanh toán, các điều khoản thỏa thuận khi giao hàng, bồi thường, giao nhận giấy tờ liên quan đến hàng hóa và các vấn đề khác có liên quan đến quá trình vận tải.

2. Giấy vận tải bao gồm các thông tin sau: tên đơn vị vận tải, tên người thuê vận chuyển, hành trình, số hợp đồng (nếu có), ngày tháng ký, loại hàng và khối lượng hàng được vận chuyển trên xe, thời gian nhận hàng, thời gian giao hàng và các nội dung khác có liên quan đến quá trình vận tải. Giấy vận tải do đơn vị kinh doanh cấp cho lái xe phải được đóng dấu xác nhận của đơn vị; trường hợp là hộ kinh doanh thì chủ hộ phải ký, ghi rõ họ tên vào giấy vận tải.

3. Ngoài hợp đồng vận tải hoặc giấy vận tải và các giấy tờ của xe theo quy định, lái xe phải mang theo phiếu xuất hàng cho mỗi chuyến xe (chỉ áp dụng với trường hợp xuất hàng tại kho) do người thuê vận tải hoặc chủ hàng phát hành phù hợp với loại hàng hóa đang vận chuyển trên xe. Phiếu xuất hàng phải ghi rõ các thông tin sau: đơn vị xuất hàng, tên hàng hóa, trọng lượng hàng hóa, địa điểm xuất hàng, địa điểm giao hàng.

Điều 49. Quản lý kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe ô tô

1. Đơn vị kinh doanh có đủ các điều kiện theo quy định, trước khi đưa phương tiện vào kinh doanh vận tải hàng hóa phải thông báo bằng văn bản đến Sở Giao thông vận tải nơi đơn vị kinh doanh có trụ sở hoặc trụ sở chi nhánh. Nội dung thông báo gồm:

a) Tên, địa chỉ, số điện thoại liên lạc của đơn vị kinh doanh;

b) Số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; hình thức kinh doanh vận tải hàng hóa;

c) Số lượng phương tiện, loại phương tiện, niên hạn sử dụng.

2. Công văn thông báo gửi tới Sở Giao thông vận tải địa phương. Sở Giao thông vận tải chỉ tiếp nhận thông báo để quản lý, theo dõi đồng thời xác nhận việc nhận thông báo cho đơn vị kinh doanh.

Xem nội dung VB
Điều 9. Kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe ô tô

1. Kinh doanh vận tải hàng hóa thông thường (trừ taxi chở hàng) khi chở hàng hóa trên đường, lái xe phải mang theo hợp đồng vận tải hoặc giấy vận tải.

2. Kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe taxi tải

a) Kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe taxi tải là việc sử dụng xe ô tô có trọng tải dưới 1.500 kg để vận tải hàng hóa; cước tính theo đồng hồ tính tiền căn cứ vào kilômét xe lăn bánh;

b) Mặt ngoài hai bên thành xe hoặc cánh cửa xe sơn chữ “TAXI TẢI”, số điện thoại liên lạc, tên đơn vị kinh doanh.

3. Kinh doanh vận chuyển hàng hóa siêu trường, siêu trọng.

a) Kinh doanh vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng là việc sử dụng xe ô tô phù hợp để kinh doanh vận chuyển các loại hàng siêu trường, siêu trọng;

b) Khi vận chuyển, lái xe phải mang theo giấy phép sử dụng đường bộ;

c) Đơn vị kinh doanh phải chịu chi phí gia cố cầu đường bộ (nếu có) theo yêu cầu của cơ quan quản lý đường bộ.

4. Kinh doanh vận chuyển hàng nguy hiểm tuân theo Nghị định của Chính phủ quy định danh mục hàng nguy hiểm, vận chuyển hàng nguy hiểm và thẩm quyền cấp phép vận chuyển hàng nguy hiểm.
Điều này được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 18/2013/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/10/2013 (VB hết hiệu lực: 01/01/2015)
Căn cứ Nghị định số 91/2009/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về tổ chức, quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.
...
Chương III KINH DOANH VẬN TẢI HÀNG HOÁ BẰNG XE Ô TÔ

Điều 49. Quy định về xe ô tô kinh doanh vận tải hàng hoá

1. Niêm yết tên, số điện thoại đơn vị kinh doanh vận tải; tự trọng của xe và tải trọng được phép chở ở mặt ngoài hai bên cánh cửa buồng lái.

2. Xe vận tải hàng hóa bằng công - ten - nơ phải có phù hiệu “XE CÔNG - TEN - NƠ” theo mẫu quy định tại Phụ lục 22 của Thông tư này.

Điều 50. Hợp đồng vận tải, giấy vận tải

1. Hợp đồng vận tải gồm các thông tin sau: tên đơn vị kinh doanh vận tải; tên đơn vị hoặc người thuê vận chuyển; loại và khối lượng hàng hóa; hành trình; địa chỉ và thời gian giao hàng, nhận hàng; giá cước vận tải; hình thức thanh toán; các điều khoản thỏa thuận khi giao hàng, bồi thường, giao nhận giấy tờ liên quan đến hàng hóa và các vấn đề khác có liên quan đến quá trình vận tải.

2. Giấy vận tải:

a) Giấy vận tải gồm các thông tin sau: tên đơn vị kinh doanh vận tải; tên đơn vị hoặc người thuê vận chuyển; hành trình; số hợp đồng (nếu có), ngày tháng ký; loại hàng và khối lượng hàng vận chuyển trên xe; thời gian nhận hàng, giao hàng và các nội dung khác có liên quan đến quá trình vận tải;

b) Giấy vận tải do đơn vị kinh doanh vận tải đóng dấu và cấp cho lái xe; trường hợp là hộ kinh doanh thì chủ hộ phải ký, ghi rõ họ tên vào giấy vận tải;

c) Sau khi xếp hàng lên phương tiện và trước khi thực hiện vận chuyển thì chủ hàng (hoặc người được chủ hàng ủy quyền), hoặc đại diện đơn vị hoặc cá nhân (nếu là cá nhân) thực hiện xếp hàng lên xe phải ký xác nhận việc xếp hàng đúng quy định vào Giấy vận tải.

Điều 51. Trách nhiệm của đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa

1. Đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa phải thông báo bằng văn bản đến Sở Giao thông vận tải nơi đơn vị có trụ sở chính hoặc trụ sở chi nhánh để xác nhận và quản lý, theo dõi. Nội dung thông báo gồm:

a) Tên, địa chỉ, số điện thoại liên lạc của đơn vị kinh doanh vận tải;

b) Số Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; hình thức kinh doanh vận tải hàng hoá;

c) Số lượng phương tiện, loại phương tiện, niên hạn sử dụng.

2. Đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa có trách nhiệm phổ biến cho lái xe việc chấp hành quy định của pháp luật về trọng tải của phương tiện lưu thông trên đường; không được tổ chức bốc xếp và vận chuyển hàng hóa quá tải trọng theo thiết kế của phương tiện; chịu trách nhiệm nếu xe thuộc quyền quản lý của đơn vị vận chuyển hàng hóa quá tải trọng cho phép.

Điều 52. Quy định đối với doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hàng hóa bằng công - ten - nơ

1. Có và thực hiện đúng phương án kinh doanh vận tải bằng xe ô tô theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 của Thông tư này.

2. Có Giấy phép kinh doanh vận tải hàng hóa bằng công - ten - nơ. Giấy đề nghị cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 của Thông tư này; mẫu Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô quy định tại Phụ lục 2 của Thông tư này.

3. Doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hàng hóa bằng công - ten - nơ phải có bộ phận quản lý, theo dõi các điều kiện về an toàn giao thông để thực hiện các nhiệm vụ được quy định tại Điều 5 của Thông tư này.

Xem nội dung VB
Điều 9. Kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe ô tô

1. Kinh doanh vận tải hàng hóa thông thường (trừ taxi chở hàng) khi chở hàng hóa trên đường, lái xe phải mang theo hợp đồng vận tải hoặc giấy vận tải.

2. Kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe taxi tải

a) Kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe taxi tải là việc sử dụng xe ô tô có trọng tải dưới 1.500 kg để vận tải hàng hóa; cước tính theo đồng hồ tính tiền căn cứ vào kilômét xe lăn bánh;

b) Mặt ngoài hai bên thành xe hoặc cánh cửa xe sơn chữ “TAXI TẢI”, số điện thoại liên lạc, tên đơn vị kinh doanh.

3. Kinh doanh vận chuyển hàng hóa siêu trường, siêu trọng.

a) Kinh doanh vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng là việc sử dụng xe ô tô phù hợp để kinh doanh vận chuyển các loại hàng siêu trường, siêu trọng;

b) Khi vận chuyển, lái xe phải mang theo giấy phép sử dụng đường bộ;

c) Đơn vị kinh doanh phải chịu chi phí gia cố cầu đường bộ (nếu có) theo yêu cầu của cơ quan quản lý đường bộ.

4. Kinh doanh vận chuyển hàng nguy hiểm tuân theo Nghị định của Chính phủ quy định danh mục hàng nguy hiểm, vận chuyển hàng nguy hiểm và thẩm quyền cấp phép vận chuyển hàng nguy hiểm.
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 18/2013/TT-BGTVT được sửa đổi bởi Khoản 4, 5, 6 Điều 1 Thông tư 23/2014/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/08/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2015)
Căn cứ Nghị định số 91/2009/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô; Nghị định số 93/2012/NĐ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 91/2009/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 18/2013/TT-BGTVT ngày 06 tháng 8 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ và Thông tư số 55/2013/TT-BGTVT ngày 26 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định, trách nhiệm và xử lý vi phạm trong tổ chức, quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều và Phụ lục của Thông tư số 18/2013/TT-BGTVT ngày 06 tháng 8 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ
...
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 49 như sau:
“1. Phải niêm yết thông tin theo quy định tại Phụ lục 29 của Thông tư này.”
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 50 như sau:
a) Bổ sung điểm a khoản 2 như sau:
“a) Giấy vận tải gồm các thông tin sau: tên đơn vị kinh doanh vận tải; tên đơn vị hoặc người thuê vận chuyển; hành trình; số hợp đồng (nếu có), ngày tháng ký; loại hàng và khối lượng hàng vận chuyển trên xe; thời gian nhận hàng, giao hàng và các nội dung khác có liên quan đến quá trình vận tải; Mẫu Giấy vận tải quy định tại Phụ lục 30 của Thông tư này.”
b) Sửa đổi điểm c khoản 2 như sau:
“c) Sau khi xếp hàng lên phương tiện và trước khi thực hiện vận chuyển, đại diện đơn vị thực hiện xếp hàng lên xe (nếu là tổ chức) hoặc người xếp hàng (nếu là cá nhân) phải ký xác nhận việc xếp hàng đúng quy định vào Giấy vận tải.”
6. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 51 như sau:
“2. Đơn vị vận tải hàng hóa có trách nhiệm:
a) Phổ biến cho lái xe việc chấp hành quy định của pháp luật về tải trọng và khổ giới hạn cho phép của phương tiện khi tham gia giao thông;
b) Không được tổ chức bốc xếp và vận tải hàng hóa quá khối lượng chuyên chở cho phép tham gia giao thông;
c) Chịu trách nhiệm nếu xe thuộc quyền quản lý của đơn vị vận chuyển hàng hóa quá tải trọng, khổ giới hạn cho phép;
d) Cung cấp hợp đồng vận tải hoặc Giấy vận tải cho lái xe,”

Xem nội dung VB
Điều 9. Kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe ô tô

1. Kinh doanh vận tải hàng hóa thông thường (trừ taxi chở hàng) khi chở hàng hóa trên đường, lái xe phải mang theo hợp đồng vận tải hoặc giấy vận tải.

2. Kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe taxi tải

a) Kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe taxi tải là việc sử dụng xe ô tô có trọng tải dưới 1.500 kg để vận tải hàng hóa; cước tính theo đồng hồ tính tiền căn cứ vào kilômét xe lăn bánh;

b) Mặt ngoài hai bên thành xe hoặc cánh cửa xe sơn chữ “TAXI TẢI”, số điện thoại liên lạc, tên đơn vị kinh doanh.

3. Kinh doanh vận chuyển hàng hóa siêu trường, siêu trọng.

a) Kinh doanh vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng là việc sử dụng xe ô tô phù hợp để kinh doanh vận chuyển các loại hàng siêu trường, siêu trọng;

b) Khi vận chuyển, lái xe phải mang theo giấy phép sử dụng đường bộ;

c) Đơn vị kinh doanh phải chịu chi phí gia cố cầu đường bộ (nếu có) theo yêu cầu của cơ quan quản lý đường bộ.

4. Kinh doanh vận chuyển hàng nguy hiểm tuân theo Nghị định của Chính phủ quy định danh mục hàng nguy hiểm, vận chuyển hàng nguy hiểm và thẩm quyền cấp phép vận chuyển hàng nguy hiểm.
Điều này được hướng dẫn bởi Chương 3 Thông tư 14/2010/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 08/08/2010 (VB hết hiệu lực: 01/10/2013)
Điều này được hướng dẫn bởi Chương III Thông tư 18/2013/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/10/2013 (VB hết hiệu lực: 01/01/2015)
Nội dung hướng dẫn Điều này tại Thông tư 18/2013/TT-BGTVT được sửa đổi bởi Khoản 4, 5, 6 Điều 1 Thông tư 23/2014/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/08/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2015)
Chương này được hướng dẫn bởi Chương 4 và Điều 52, 53 Thông tư 14/2010/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 08/08/2010 (VB hết hiệu lực: 01/10/2013)
Căn cứ Nghị định số 91/2009/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô;
...
Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức và quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô;
...
Chương 2. KINH DOANH VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG XE Ô TÔ
...
Chương 4.

TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH DOANH VẬN TẢI BẰNG XE Ô TÔ

Điều 50. Tổng cục Đường bộ Việt Nam

1. Quản lý theo thẩm quyền hoạt động vận tải đường bộ bằng xe ô tô trong phạm vi cả nước, trực tiếp quản lý đối với các tuyến vận tải hành khách cố định liên tỉnh có cự ly trên 1000 (một nghìn) ki lô mét.

2. Công bố mạng lưới tuyến vận tải hành khách cố định liên tỉnh.

3. Thống nhất in, phát hành Giấy phép kinh doanh vận tải, phù hiệu “XE CHẠY TUYẾN CỐ ĐỊNH”, phù hiệu “XE HỢP ĐỒNG”, phù hiệu “XE TAXI”, biển hiệu “XE DU LỊCH”.

4. Biên soạn giáo trình, hướng dẫn các quy định cụ thể về việc tập huấn hướng dẫn về nghiệp vụ vận tải hành khách, an toàn giao thông cho lái xe taxi, lái xe buýt, nhân viên phục vụ trên xe.

5. Khai thác (định kỳ, đột xuất) thông tin bắt buộc từ thiết bị giám sát hành trình của xe hoặc từ cơ sở dữ liệu tại máy chủ để phục vụ công tác quản lý nhà nước về hoạt động vận tải, bảo đảm trật tự an toàn giao thông.

6. Lập trang thông tin điện tử tổng hợp về quản lý, khai thác hoạt động vận tải bằng xe ô tô.

7. Thanh tra, kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm quy định về kinh doanh vận tải đường bộ bằng xe ô tô theo quy định của pháp luật.

Điều 51. Sở Giao thông vận tải

1. Quản lý hoạt động vận tải đường bộ bằng xe ô tô trong phạm vi địa phương.

2. Công bố mạng lưới tuyến vận tải hành khách cố định nội tỉnh, mạng lưới tuyến xe buýt.

3. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt:

a) Quy hoạch chung mạng lưới vận tải hành khách bằng xe buýt. Bao gồm cả: tỷ lệ vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt và kế hoạch thực hiện đáp ứng nhu cầu đi lại của người khuyết tật;

b) Các chính sách ưu đãi của nhà nước áp dụng đối với doanh nghiệp, hợp tác xã hoạt động vận tải hành khách bằng xe buýt trên địa bàn;

c) Định mức kinh tế kỹ thuật và đơn giá cho hoạt động vận tải hành khách bằng xe buýt;

d) Quy hoạch phát triển vận tải hành khách bằng taxi trên địa bàn căn cứ vào đặc thù, đáp ứng nhu cầu đi lại của nhân dân đồng thời hạn chế và khắc phục tình trạng ùn tắc giao thông.

4. Quyết định mở, ngừng hoạt động đối với các tuyến xe buýt, bổ sung, thay thế xe, điều chỉnh hành trình, khi được sự đồng ý của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

5. Quyết định phê duyệt biểu đồ chạy xe buýt.

6. Quyết định giao kế hoạch cho các doanh nghiệp, hợp tác xã khai thác tuyến vận tải hành khách bằng xe buýt tại địa phương.

7. Trực tiếp quản lý các tuyến vận tải hành khách cố định liên tỉnh có cự ly từ 1000 (một nghìn) ki lô mét trở xuống, các tuyến vận tải hành khách cố định nội tỉnh, các tuyến xe buýt.

8. Khai thác (định kỳ, đột xuất) thông tin bắt buộc từ thiết bị giám sát hành trình của xe hoặc từ cơ sở dữ liệu tại máy chủ để phục vụ công tác quản lý nhà nước về hoạt động vận tải, bảo đảm trật tự an toàn giao thông.

9. Lập trang thông tin điện tử về quản lý, khai thác hoạt động vận tải bằng xe ô tô của địa phương.

10. Cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô cho đơn vị kinh doanh vận tải hành khách và doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hàng hóa bằng công ten nơ trên địa bàn.

11. In ấn, cấp phát và quản lý sổ nhật trình chạy xe theo quy định.

12. Quản lý, cấp các loại phù hiệu, biển hiệu theo quy định.

13. Thanh tra, kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm về kinh doanh vận tải bằng xe ô tô theo quy định của pháp luật.
...
Điều 52. Chế độ báo cáo

1. Định kỳ hàng quý trước ngày 20 của tháng đầu tiên quý sau, đơn vị kinh doanh vận tải phải báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh về Sở Giao thông vận tải. Mẫu báo cáo kết quả hoạt động vận chuyển hành khách theo Phụ lục 16. Mẫu báo cáo kết quả hoạt động vận chuyển hàng hóa theo Phụ lục 17.

2. Định kỳ vào tháng 01 hàng năm, Sở Giao thông vận tải tổng hợp báo cáo hoạt động vận tải của địa phương để báo cáo Tổng cục Đường bộ Việt Nam. Tổng cục Đường bộ Việt Nam có trách nhiệm tổng hợp báo cáo Bộ Giao thông vận tải trước tháng 02 hàng năm. Mẫu báo cáo tình hình hoạt động vận tải theo Phụ lục 18.

Điều 53. Kiểm tra hoạt động vận tải bằng xe ô tô

Cơ quan chức năng có liên quan thuộc Bộ Giao thông vận tải, Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Sở Giao thông vận tải theo thẩm quyền của mình có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra việc chấp hành các quy định về kinh doanh vận tải bằng xe ô tô.

Xem nội dung VB
Chương 5. TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
Chương này được hướng dẫn bởi Chương V và Điều 61, 62 Thông tư 18/2013/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/10/2013 (VB hết hiệu lực: 01/01/2015)
Căn cứ Nghị định số 91/2009/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về tổ chức, quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.
...
Chương V TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

Điều 59. Tổng cục Đường bộ Việt Nam

1. Quản lý theo thẩm quyền hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ trong phạm vi cả nước.

2. Lập và trình Bộ Giao thông vận tải phê duyệt quy hoạch mạng lưới tuyến vận tải hành khách cố định liên tỉnh.

3. Chủ trì, phối hợp với Hiệp hội Vận tải ô tô Việt Nam biên soạn, phát hành chương trình khung tập huấn nghiệp vụ vận tải hành khách, an toàn giao thông, nâng cao trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp cho lái xe, nhân viên phục vụ trên xe.

4. Thống nhất in, phát hành Giấy phép kinh doanh vận tải, phù hiệu, biển hiệu.

5. Tiếp nhận, tổng hợp, phân tích và khai thác các thông tin bắt buộc từ thiết bị giám sát hành trình của xe do đơn vị kinh doanh vận tải (hoặc tổ chức được ủy quyền) cung cấp, từ cơ sở dữ liệu của Sở Giao thông vận tải các địa phương để phục vụ công tác quản lý nhà nước về giao thông vận tải.

6. Xây dựng cơ sở dữ liệu, lập trang thông tin điện tử về quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô.

7. Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý hoạt động vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, tổ chức triển khai áp dụng thống nhất trong toàn quốc. Xây dựng lộ trình và tổ chức thực hiện dịch vụ công trực tuyến để giải quyết các thủ tục hành chính về hoạt động vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.

8. Thanh tra, kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm quy định về kinh doanh vận tải đường bộ bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ theo quy định của pháp luật.

Điều 60. Sở Giao thông vận tải

1. Quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ theo thẩm quyền.

2. Báo cáo Tổng cục Đường bộ Việt Nam việc công bố tuyến vận tải hành khách cố định nội tỉnh.

3. Trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt:

a) Quy hoạch mạng lưới vận tải hành khách bằng xe buýt, quy hoạch mạng lưới tuyến vận tải hành khách cố định nội tỉnh; vị trí các điểm dừng, đón trả khách cho vận tải hành khách trên tuyến cố định trên mạng lưới đường bộ thuộc địa bàn địa phương; quy hoạch phát triển vận tải hành khách bằng taxi trên địa bàn địa phương;

b) Các chính sách ưu đãi đối với hành khách đi lại bằng xe buýt và đơn vị hoạt động vận tải hành khách bằng xe buýt trên địa bàn;

c) Định mức kinh tế - kỹ thuật và đơn giá cho hoạt động vận tải hành khách bằng xe buýt.

4. Quyết định mở, ngừng hoạt động, bổ sung, thay thế xe, điều chỉnh hành trình, tần suất chạy xe đối với các tuyến xe buýt, khi được sự đồng ý của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

5. Quyết định phê duyệt biểu đồ chạy xe buýt.

6. Quyết định công bố đưa bến xe hàng vào khai thác.

7. Trực tiếp quản lý các tuyến vận tải hành khách cố định liên tỉnh, nội tỉnh và các tuyến xe buýt.

8. Tiếp nhận, tổng hợp, phân tích và khai thác các thông tin bắt buộc từ thiết bị giám sát hành trình của xe do đơn vị kinh doanh vận tải (hoặc tổ chức được ủy quyền) cung cấp, từ cơ sở dữ liệu của Tổng cục Đường bộ Việt Nam để phục vụ công tác quản lý nhà nước về giao thông vận tải.

9. Xây dựng cơ sở dữ liệu, lập trang thông tin điện tử về quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô của địa phương. Tổ chức thực hiện dịch vụ công trực tuyến để giải quyết các thủ tục hành chính về hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.

10. Cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô cho đơn vị kinh doanh vận tải hành khách và kinh doanh vận tải hàng hóa bằng công - ten - nơ trên địa bàn.

11. Quản lý, cấp, đổi các loại phù hiệu, biển hiệu theo quy định.

12. Chỉ đạo, giám sát công tác tập huấn nghiệp vụ vận tải, an toàn giao thông cho lái xe taxi, lái xe buýt, nhân viên phục vụ trên xe và công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ lái xe do các đơn vị kinh doanh vận tải trên địa bàn địa phương tổ chức.

13. Công bố đưa vào khai thác điểm dừng đón, trả khách cho vận tải hành khách trên tuyến cố định trên địa bàn sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt.

14. Thanh tra, kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm về kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ theo quy định của pháp luật.
...
Điều 61. Chế độ báo cáo

1. Chậm nhất ngày 10 hàng tháng, đơn vị kinh doanh vận tải phải báo cáo tình hình hoạt động vận tải của tháng trước về Sở Giao thông vận tải. Mẫu báo cáo kết quả hoạt động vận tải hành khách theo quy định tại Phụ lục 25 của Thông tư này. Mẫu báo cáo kết quả hoạt động vận tải hàng hóa theo quy định tại Phụ lục 26 của Thông tư này.

2. Định kỳ vào tháng 01 hàng năm, Sở Giao thông vận tải báo cáo hoạt động vận tải của địa phương về Tổng cục Đường bộ Việt Nam để tổng hợp báo cáo Bộ Giao thông vận tải vào tháng 02 hàng năm. Mẫu báo cáo tình hình hoạt động vận tải theo quy định tại Phụ lục 27 của Thông tư này.

Điều 62. Kiểm tra hoạt động vận tải bằng xe ô tô

Các cơ quan chức năng có thẩm quyền thuộc Bộ Giao thông vận tải, Tổng cục Đường bộ Việt Nam và Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc chấp hành và xử lý các hành vi vi phạm các quy định về hoạt động vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.

Xem nội dung VB
Chương 5. TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
Chương này được hướng dẫn bởi Chương 4 và Điều 52, 53 Thông tư 14/2010/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 08/08/2010 (VB hết hiệu lực: 01/10/2013)
Chương này được hướng dẫn bởi Chương V và Điều 61, 62 Thông tư 18/2013/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/10/2013 (VB hết hiệu lực: 01/01/2015)
Chương này được hướng dẫn bởi Mục 1 Chương II Thông tư 18/2013/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/10/2013 (VB hết hiệu lực: 01/01/2015)
Căn cứ Nghị định số 91/2009/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về tổ chức, quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.
...
Chương II KINH DOANH VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG XE Ô TÔ

Mục 1. YÊU CẦU CHUNG

Điều 4. Quy định đối với đơn vị kinh doanh vận tải
...
Điều 5. Bộ phận quản lý, theo dõi các điều kiện về an toàn giao thông
...
Điều 6. Lắp đặt, quản lý, khai thác thông tin từ thiết bị giám sát hành trình của xe
...
Điều 7. Đăng ký chất lượng dịch vụ đối với doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định, xe buýt, xe taxi
...

Xem nội dung VB
Chương 2. KINH DOANH VẬN TẢI BẰNG XE Ô TÔ
Nội dung hướng dẫn Chương này tại Thông tư 18/2013/TT-BGTVT được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 23/2014/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/08/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2015)
Căn cứ Nghị định số 91/2009/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô; Nghị định số 93/2012/NĐ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 91/2009/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 18/2013/TT-BGTVT ngày 06 tháng 8 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ và Thông tư số 55/2013/TT-BGTVT ngày 26 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định, trách nhiệm và xử lý vi phạm trong tổ chức, quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều và Phụ lục của Thông tư số 18/2013/TT-BGTVT ngày 06 tháng 8 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ
1. Bổ sung khoản 4 Điều 4 như sau:
“4. Không sử dụng lái xe mà trong cơ thể có chất ma túy. Phải tổ chức khám sức khỏe cho lái xe và sử dụng lái xe đủ sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế tại Thông tư số 14/2013/TT-BYT ngày 06 tháng 5 năm 2013 về hướng dẫn khám sức khỏe và Quyết định số 4132/2001/QĐ-BYT ngày 04 tháng 10 năm 2001 về việc ban hành bản “Tiêu chuẩn sức khỏe người điều khiển phương tiện giao thông cơ giới”.

Xem nội dung VB
Chương 2. KINH DOANH VẬN TẢI BẰNG XE Ô TÔ
Chương này được hướng dẫn bởi Mục 1 Chương II Thông tư 18/2013/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/10/2013 (VB hết hiệu lực: 01/01/2015)
Nội dung hướng dẫn Chương này tại Thông tư 18/2013/TT-BGTVT được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 23/2014/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/08/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2015)
Chương này được hướng dẫn bởi Mục 1 Chương II Thông tư 18/2013/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/10/2013 (VB hết hiệu lực: 01/01/2015)
Căn cứ Nghị định số 91/2009/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về tổ chức, quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.
...
Chương II KINH DOANH VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG XE Ô TÔ

Mục 1. YÊU CẦU CHUNG

Điều 4. Quy định đối với đơn vị kinh doanh vận tải
...
Điều 5. Bộ phận quản lý, theo dõi các điều kiện về an toàn giao thông
...
Điều 6. Lắp đặt, quản lý, khai thác thông tin từ thiết bị giám sát hành trình của xe
...
Điều 7. Đăng ký chất lượng dịch vụ đối với doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định, xe buýt, xe taxi
...

Xem nội dung VB
Chương 2. KINH DOANH VẬN TẢI BẰNG XE Ô TÔ
Nội dung hướng dẫn Chương này tại Thông tư 18/2013/TT-BGTVT được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 23/2014/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/08/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2015)
Căn cứ Nghị định số 91/2009/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô; Nghị định số 93/2012/NĐ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 91/2009/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 18/2013/TT-BGTVT ngày 06 tháng 8 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ và Thông tư số 55/2013/TT-BGTVT ngày 26 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định, trách nhiệm và xử lý vi phạm trong tổ chức, quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều và Phụ lục của Thông tư số 18/2013/TT-BGTVT ngày 06 tháng 8 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ
1. Bổ sung khoản 4 Điều 4 như sau:
“4. Không sử dụng lái xe mà trong cơ thể có chất ma túy. Phải tổ chức khám sức khỏe cho lái xe và sử dụng lái xe đủ sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế tại Thông tư số 14/2013/TT-BYT ngày 06 tháng 5 năm 2013 về hướng dẫn khám sức khỏe và Quyết định số 4132/2001/QĐ-BYT ngày 04 tháng 10 năm 2001 về việc ban hành bản “Tiêu chuẩn sức khỏe người điều khiển phương tiện giao thông cơ giới”.

Xem nội dung VB
Chương 2. KINH DOANH VẬN TẢI BẰNG XE Ô TÔ
Chương này được hướng dẫn bởi Mục 1 Chương II Thông tư 18/2013/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/10/2013 (VB hết hiệu lực: 01/01/2015)
Nội dung hướng dẫn Chương này tại Thông tư 18/2013/TT-BGTVT được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 23/2014/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/08/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2015)
Chương này được hướng dẫn bởi Mục 1 Chương II Thông tư 18/2013/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/10/2013 (VB hết hiệu lực: 01/01/2015)
Căn cứ Nghị định số 91/2009/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về tổ chức, quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.
...
Chương II KINH DOANH VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG XE Ô TÔ

Mục 1. YÊU CẦU CHUNG

Điều 4. Quy định đối với đơn vị kinh doanh vận tải
...
Điều 5. Bộ phận quản lý, theo dõi các điều kiện về an toàn giao thông
...
Điều 6. Lắp đặt, quản lý, khai thác thông tin từ thiết bị giám sát hành trình của xe
...
Điều 7. Đăng ký chất lượng dịch vụ đối với doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định, xe buýt, xe taxi
...

Xem nội dung VB
Chương 2. KINH DOANH VẬN TẢI BẰNG XE Ô TÔ
Nội dung hướng dẫn Chương này tại Thông tư 18/2013/TT-BGTVT được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 23/2014/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/08/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2015)
Căn cứ Nghị định số 91/2009/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô; Nghị định số 93/2012/NĐ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 91/2009/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 18/2013/TT-BGTVT ngày 06 tháng 8 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ và Thông tư số 55/2013/TT-BGTVT ngày 26 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định, trách nhiệm và xử lý vi phạm trong tổ chức, quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều và Phụ lục của Thông tư số 18/2013/TT-BGTVT ngày 06 tháng 8 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ
1. Bổ sung khoản 4 Điều 4 như sau:
“4. Không sử dụng lái xe mà trong cơ thể có chất ma túy. Phải tổ chức khám sức khỏe cho lái xe và sử dụng lái xe đủ sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế tại Thông tư số 14/2013/TT-BYT ngày 06 tháng 5 năm 2013 về hướng dẫn khám sức khỏe và Quyết định số 4132/2001/QĐ-BYT ngày 04 tháng 10 năm 2001 về việc ban hành bản “Tiêu chuẩn sức khỏe người điều khiển phương tiện giao thông cơ giới”.

Xem nội dung VB
Chương 2. KINH DOANH VẬN TẢI BẰNG XE Ô TÔ
Chương này được hướng dẫn bởi Mục 1 Chương II Thông tư 18/2013/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/10/2013 (VB hết hiệu lực: 01/01/2015)
Nội dung hướng dẫn Chương này tại Thông tư 18/2013/TT-BGTVT được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 23/2014/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/08/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2015)
Chương này được hướng dẫn bởi Mục 1 Chương II Thông tư 18/2013/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/10/2013 (VB hết hiệu lực: 01/01/2015)
Căn cứ Nghị định số 91/2009/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về tổ chức, quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.
...
Chương II KINH DOANH VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG XE Ô TÔ

Mục 1. YÊU CẦU CHUNG

Điều 4. Quy định đối với đơn vị kinh doanh vận tải
...
Điều 5. Bộ phận quản lý, theo dõi các điều kiện về an toàn giao thông
...
Điều 6. Lắp đặt, quản lý, khai thác thông tin từ thiết bị giám sát hành trình của xe
...
Điều 7. Đăng ký chất lượng dịch vụ đối với doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định, xe buýt, xe taxi
...

Xem nội dung VB
Chương 2. KINH DOANH VẬN TẢI BẰNG XE Ô TÔ
Nội dung hướng dẫn Chương này tại Thông tư 18/2013/TT-BGTVT được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 23/2014/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/08/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2015)
Căn cứ Nghị định số 91/2009/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô; Nghị định số 93/2012/NĐ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 91/2009/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 18/2013/TT-BGTVT ngày 06 tháng 8 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ và Thông tư số 55/2013/TT-BGTVT ngày 26 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định, trách nhiệm và xử lý vi phạm trong tổ chức, quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều và Phụ lục của Thông tư số 18/2013/TT-BGTVT ngày 06 tháng 8 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ
1. Bổ sung khoản 4 Điều 4 như sau:
“4. Không sử dụng lái xe mà trong cơ thể có chất ma túy. Phải tổ chức khám sức khỏe cho lái xe và sử dụng lái xe đủ sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế tại Thông tư số 14/2013/TT-BYT ngày 06 tháng 5 năm 2013 về hướng dẫn khám sức khỏe và Quyết định số 4132/2001/QĐ-BYT ngày 04 tháng 10 năm 2001 về việc ban hành bản “Tiêu chuẩn sức khỏe người điều khiển phương tiện giao thông cơ giới”.

Xem nội dung VB
Chương 2. KINH DOANH VẬN TẢI BẰNG XE Ô TÔ
Chương này được hướng dẫn bởi Mục 1 Chương II Thông tư 18/2013/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/10/2013 (VB hết hiệu lực: 01/01/2015)
Nội dung hướng dẫn Chương này tại Thông tư 18/2013/TT-BGTVT được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 23/2014/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/08/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2015)
Chương này được hướng dẫn bởi Mục 1 Chương II Thông tư 18/2013/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/10/2013 (VB hết hiệu lực: 01/01/2015)
Căn cứ Nghị định số 91/2009/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về tổ chức, quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.
...
Chương II KINH DOANH VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG XE Ô TÔ

Mục 1. YÊU CẦU CHUNG

Điều 4. Quy định đối với đơn vị kinh doanh vận tải
...
Điều 5. Bộ phận quản lý, theo dõi các điều kiện về an toàn giao thông
...
Điều 6. Lắp đặt, quản lý, khai thác thông tin từ thiết bị giám sát hành trình của xe
...
Điều 7. Đăng ký chất lượng dịch vụ đối với doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định, xe buýt, xe taxi
...

Xem nội dung VB
Chương 2. KINH DOANH VẬN TẢI BẰNG XE Ô TÔ
Nội dung hướng dẫn Chương này tại Thông tư 18/2013/TT-BGTVT được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 23/2014/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/08/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2015)
Căn cứ Nghị định số 91/2009/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô; Nghị định số 93/2012/NĐ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 91/2009/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 18/2013/TT-BGTVT ngày 06 tháng 8 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ và Thông tư số 55/2013/TT-BGTVT ngày 26 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định, trách nhiệm và xử lý vi phạm trong tổ chức, quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều và Phụ lục của Thông tư số 18/2013/TT-BGTVT ngày 06 tháng 8 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ
1. Bổ sung khoản 4 Điều 4 như sau:
“4. Không sử dụng lái xe mà trong cơ thể có chất ma túy. Phải tổ chức khám sức khỏe cho lái xe và sử dụng lái xe đủ sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế tại Thông tư số 14/2013/TT-BYT ngày 06 tháng 5 năm 2013 về hướng dẫn khám sức khỏe và Quyết định số 4132/2001/QĐ-BYT ngày 04 tháng 10 năm 2001 về việc ban hành bản “Tiêu chuẩn sức khỏe người điều khiển phương tiện giao thông cơ giới”.

Xem nội dung VB
Chương 2. KINH DOANH VẬN TẢI BẰNG XE Ô TÔ
Chương này được hướng dẫn bởi Mục 1 Chương II Thông tư 18/2013/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/10/2013 (VB hết hiệu lực: 01/01/2015)
Nội dung hướng dẫn Chương này tại Thông tư 18/2013/TT-BGTVT được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 23/2014/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/08/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2015)
Chương này được hướng dẫn bởi Mục 1 Chương II Thông tư 18/2013/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/10/2013 (VB hết hiệu lực: 01/01/2015)
Căn cứ Nghị định số 91/2009/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về tổ chức, quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.
...
Chương II KINH DOANH VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG XE Ô TÔ

Mục 1. YÊU CẦU CHUNG

Điều 4. Quy định đối với đơn vị kinh doanh vận tải
...
Điều 5. Bộ phận quản lý, theo dõi các điều kiện về an toàn giao thông
...
Điều 6. Lắp đặt, quản lý, khai thác thông tin từ thiết bị giám sát hành trình của xe
...
Điều 7. Đăng ký chất lượng dịch vụ đối với doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định, xe buýt, xe taxi
...

Xem nội dung VB
Chương 2. KINH DOANH VẬN TẢI BẰNG XE Ô TÔ
Nội dung hướng dẫn Chương này tại Thông tư 18/2013/TT-BGTVT được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 23/2014/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/08/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2015)
Căn cứ Nghị định số 91/2009/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô; Nghị định số 93/2012/NĐ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 91/2009/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 18/2013/TT-BGTVT ngày 06 tháng 8 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ và Thông tư số 55/2013/TT-BGTVT ngày 26 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định, trách nhiệm và xử lý vi phạm trong tổ chức, quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều và Phụ lục của Thông tư số 18/2013/TT-BGTVT ngày 06 tháng 8 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ
1. Bổ sung khoản 4 Điều 4 như sau:
“4. Không sử dụng lái xe mà trong cơ thể có chất ma túy. Phải tổ chức khám sức khỏe cho lái xe và sử dụng lái xe đủ sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế tại Thông tư số 14/2013/TT-BYT ngày 06 tháng 5 năm 2013 về hướng dẫn khám sức khỏe và Quyết định số 4132/2001/QĐ-BYT ngày 04 tháng 10 năm 2001 về việc ban hành bản “Tiêu chuẩn sức khỏe người điều khiển phương tiện giao thông cơ giới”.

Xem nội dung VB
Chương 2. KINH DOANH VẬN TẢI BẰNG XE Ô TÔ
Chương này được hướng dẫn bởi Mục 1 Chương II Thông tư 18/2013/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/10/2013 (VB hết hiệu lực: 01/01/2015)
Nội dung hướng dẫn Chương này tại Thông tư 18/2013/TT-BGTVT được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 23/2014/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/08/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2015)
Chương này được hướng dẫn bởi Mục 1 Chương II Thông tư 18/2013/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/10/2013 (VB hết hiệu lực: 01/01/2015)
Căn cứ Nghị định số 91/2009/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về tổ chức, quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.
...
Chương II KINH DOANH VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG XE Ô TÔ

Mục 1. YÊU CẦU CHUNG

Điều 4. Quy định đối với đơn vị kinh doanh vận tải
...
Điều 5. Bộ phận quản lý, theo dõi các điều kiện về an toàn giao thông
...
Điều 6. Lắp đặt, quản lý, khai thác thông tin từ thiết bị giám sát hành trình của xe
...
Điều 7. Đăng ký chất lượng dịch vụ đối với doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định, xe buýt, xe taxi
...

Xem nội dung VB
Chương 2. KINH DOANH VẬN TẢI BẰNG XE Ô TÔ
Nội dung hướng dẫn Chương này tại Thông tư 18/2013/TT-BGTVT được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 23/2014/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/08/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2015)
Căn cứ Nghị định số 91/2009/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô; Nghị định số 93/2012/NĐ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 91/2009/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 18/2013/TT-BGTVT ngày 06 tháng 8 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ và Thông tư số 55/2013/TT-BGTVT ngày 26 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định, trách nhiệm và xử lý vi phạm trong tổ chức, quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều và Phụ lục của Thông tư số 18/2013/TT-BGTVT ngày 06 tháng 8 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ
1. Bổ sung khoản 4 Điều 4 như sau:
“4. Không sử dụng lái xe mà trong cơ thể có chất ma túy. Phải tổ chức khám sức khỏe cho lái xe và sử dụng lái xe đủ sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế tại Thông tư số 14/2013/TT-BYT ngày 06 tháng 5 năm 2013 về hướng dẫn khám sức khỏe và Quyết định số 4132/2001/QĐ-BYT ngày 04 tháng 10 năm 2001 về việc ban hành bản “Tiêu chuẩn sức khỏe người điều khiển phương tiện giao thông cơ giới”.

Xem nội dung VB
Chương 2. KINH DOANH VẬN TẢI BẰNG XE Ô TÔ
Chương này được hướng dẫn bởi Mục 1 Chương II Thông tư 18/2013/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/10/2013 (VB hết hiệu lực: 01/01/2015)
Nội dung hướng dẫn Chương này tại Thông tư 18/2013/TT-BGTVT được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 23/2014/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/08/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2015)
Chương này được hướng dẫn bởi Mục 1 Chương II Thông tư 18/2013/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/10/2013 (VB hết hiệu lực: 01/01/2015)
Căn cứ Nghị định số 91/2009/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về tổ chức, quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.
...
Chương II KINH DOANH VẬN TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG XE Ô TÔ

Mục 1. YÊU CẦU CHUNG

Điều 4. Quy định đối với đơn vị kinh doanh vận tải
...
Điều 5. Bộ phận quản lý, theo dõi các điều kiện về an toàn giao thông
...
Điều 6. Lắp đặt, quản lý, khai thác thông tin từ thiết bị giám sát hành trình của xe
...
Điều 7. Đăng ký chất lượng dịch vụ đối với doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định, xe buýt, xe taxi
...

Xem nội dung VB
Chương 2. KINH DOANH VẬN TẢI BẰNG XE Ô TÔ
Nội dung hướng dẫn Chương này tại Thông tư 18/2013/TT-BGTVT được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 23/2014/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/08/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2015)
Căn cứ Nghị định số 91/2009/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô; Nghị định số 93/2012/NĐ-CP ngày 08 tháng 11 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 91/2009/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 18/2013/TT-BGTVT ngày 06 tháng 8 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ và Thông tư số 55/2013/TT-BGTVT ngày 26 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định, trách nhiệm và xử lý vi phạm trong tổ chức, quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều và Phụ lục của Thông tư số 18/2013/TT-BGTVT ngày 06 tháng 8 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ
1. Bổ sung khoản 4 Điều 4 như sau:
“4. Không sử dụng lái xe mà trong cơ thể có chất ma túy. Phải tổ chức khám sức khỏe cho lái xe và sử dụng lái xe đủ sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế tại Thông tư số 14/2013/TT-BYT ngày 06 tháng 5 năm 2013 về hướng dẫn khám sức khỏe và Quyết định số 4132/2001/QĐ-BYT ngày 04 tháng 10 năm 2001 về việc ban hành bản “Tiêu chuẩn sức khỏe người điều khiển phương tiện giao thông cơ giới”.

Xem nội dung VB
Chương 2. KINH DOANH VẬN TẢI BẰNG XE Ô TÔ
Chương này được hướng dẫn bởi Mục 1 Chương II Thông tư 18/2013/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/10/2013 (VB hết hiệu lực: 01/01/2015)
Nội dung hướng dẫn Chương này tại Thông tư 18/2013/TT-BGTVT được sửa đổi bởi Khoản 1 Điều 1 Thông tư 23/2014/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 15/08/2014 (VB hết hiệu lực: 01/01/2015)
Điều này được hướng dẫn bởi Chương IV Thông tư 18/2013/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/10/2013 (VB hết hiệu lực: 01/01/2015)
Căn cứ Nghị định số 91/2009/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về tổ chức, quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.
...
Chương IV QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH DỊCH VỤ HỖ TRỢ VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ

Điều 53. Quy định về bãi đỗ xe

Điều 54. Quy định về bến xe hàng

Điều 55. Đại lý bán vé

Điều 56. Đại lý vận tải hàng hóa

Điều 57. Dịch vụ thu gom hàng, dịch vụ chuyển tải, dịch vụ kho hàng

Điều 58. Dịch vụ cứu hộ vận tải đường bộ


Xem nội dung VB
Điều 23. Bộ Tài chính

Chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn việc thực hiện cước, phí, lệ phí có liên quan đến hoạt động vận tải đường bộ và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.
Lệ phí cấp giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô được hướng dẫn bởi Thông tư 66/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 04/07/2011 (VB hết hiệu lực: 17/02/2014)
Căn cứ Nghị định số 91/2009/NĐ-CP ngày 21/10/2009 của Chính phủ về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn lệ phí cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, như sau:

Điều 1. Đối tượng áp dụng

Các tổ chức, cá nhân khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, phải nộp lệ phí cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô.

Điều 2. Mức thu, quản lý và sử dụng lệ phí

1. Mức thu lệ phí cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô tối đa không quá 200.000 đồng/Giấy phép. Trường hợp cấp đổi, cấp lại (do mất, hỏng hoặc có thay đổi về điều kiện kinh doanh liên quan đến nội dung trong Giấy phép) áp dụng mức thu tối đa không quá 50.000 đồng/lần cấp.

2. Căn cứ mức thu tối đa quy định tại khoản 1 Điều này, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định cụ thể về: Mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, phù hợp điều kiện cụ thể của địa phương; bảo đảm quy định pháp luật về phí, lệ phí hiện hành.

Điều 3. Tổ chức thực hiện

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 04/7/2011.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.

Xem nội dung VB
Điều 23. Bộ Tài chính

Chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn việc thực hiện cước, phí, lệ phí có liên quan đến hoạt động vận tải đường bộ và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.
Điều này được hướng dẫn bởi Chương IV Thông tư 18/2013/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/10/2013 (VB hết hiệu lực: 01/01/2015)
Lệ phí cấp giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô được hướng dẫn bởi Thông tư 66/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 04/07/2011 (VB hết hiệu lực: 17/02/2014)
Điều này được hướng dẫn bởi Chương IV Thông tư 18/2013/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/10/2013 (VB hết hiệu lực: 01/01/2015)
Căn cứ Nghị định số 91/2009/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về tổ chức, quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.
...
Chương IV QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH DỊCH VỤ HỖ TRỢ VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ

Điều 53. Quy định về bãi đỗ xe

Điều 54. Quy định về bến xe hàng

Điều 55. Đại lý bán vé

Điều 56. Đại lý vận tải hàng hóa

Điều 57. Dịch vụ thu gom hàng, dịch vụ chuyển tải, dịch vụ kho hàng

Điều 58. Dịch vụ cứu hộ vận tải đường bộ


Xem nội dung VB
Điều 23. Bộ Tài chính

Chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn việc thực hiện cước, phí, lệ phí có liên quan đến hoạt động vận tải đường bộ và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.
Lệ phí cấp giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô được hướng dẫn bởi Thông tư 66/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 04/07/2011 (VB hết hiệu lực: 17/02/2014)
Căn cứ Nghị định số 91/2009/NĐ-CP ngày 21/10/2009 của Chính phủ về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn lệ phí cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, như sau:

Điều 1. Đối tượng áp dụng

Các tổ chức, cá nhân khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, phải nộp lệ phí cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô.

Điều 2. Mức thu, quản lý và sử dụng lệ phí

1. Mức thu lệ phí cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô tối đa không quá 200.000 đồng/Giấy phép. Trường hợp cấp đổi, cấp lại (do mất, hỏng hoặc có thay đổi về điều kiện kinh doanh liên quan đến nội dung trong Giấy phép) áp dụng mức thu tối đa không quá 50.000 đồng/lần cấp.

2. Căn cứ mức thu tối đa quy định tại khoản 1 Điều này, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định cụ thể về: Mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, phù hợp điều kiện cụ thể của địa phương; bảo đảm quy định pháp luật về phí, lệ phí hiện hành.

Điều 3. Tổ chức thực hiện

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 04/7/2011.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.

Xem nội dung VB
Điều 23. Bộ Tài chính

Chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn việc thực hiện cước, phí, lệ phí có liên quan đến hoạt động vận tải đường bộ và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.
Điều này được hướng dẫn bởi Chương IV Thông tư 18/2013/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/10/2013 (VB hết hiệu lực: 01/01/2015)
Lệ phí cấp giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô được hướng dẫn bởi Thông tư 66/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 04/07/2011 (VB hết hiệu lực: 17/02/2014)
Điều này được hướng dẫn bởi Chương IV Thông tư 18/2013/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/10/2013 (VB hết hiệu lực: 01/01/2015)
Căn cứ Nghị định số 91/2009/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về tổ chức, quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.
...
Chương IV QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH DỊCH VỤ HỖ TRỢ VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ

Điều 53. Quy định về bãi đỗ xe

Điều 54. Quy định về bến xe hàng

Điều 55. Đại lý bán vé

Điều 56. Đại lý vận tải hàng hóa

Điều 57. Dịch vụ thu gom hàng, dịch vụ chuyển tải, dịch vụ kho hàng

Điều 58. Dịch vụ cứu hộ vận tải đường bộ


Xem nội dung VB
Điều 23. Bộ Tài chính

Chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn việc thực hiện cước, phí, lệ phí có liên quan đến hoạt động vận tải đường bộ và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.
Lệ phí cấp giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô được hướng dẫn bởi Thông tư 66/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 04/07/2011 (VB hết hiệu lực: 17/02/2014)
Căn cứ Nghị định số 91/2009/NĐ-CP ngày 21/10/2009 của Chính phủ về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn lệ phí cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, như sau:

Điều 1. Đối tượng áp dụng

Các tổ chức, cá nhân khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, phải nộp lệ phí cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô.

Điều 2. Mức thu, quản lý và sử dụng lệ phí

1. Mức thu lệ phí cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô tối đa không quá 200.000 đồng/Giấy phép. Trường hợp cấp đổi, cấp lại (do mất, hỏng hoặc có thay đổi về điều kiện kinh doanh liên quan đến nội dung trong Giấy phép) áp dụng mức thu tối đa không quá 50.000 đồng/lần cấp.

2. Căn cứ mức thu tối đa quy định tại khoản 1 Điều này, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định cụ thể về: Mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, phù hợp điều kiện cụ thể của địa phương; bảo đảm quy định pháp luật về phí, lệ phí hiện hành.

Điều 3. Tổ chức thực hiện

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 04/7/2011.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.

Xem nội dung VB
Điều 23. Bộ Tài chính

Chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn việc thực hiện cước, phí, lệ phí có liên quan đến hoạt động vận tải đường bộ và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.
Điều này được hướng dẫn bởi Chương IV Thông tư 18/2013/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/10/2013 (VB hết hiệu lực: 01/01/2015)
Lệ phí cấp giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô được hướng dẫn bởi Thông tư 66/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 04/07/2011 (VB hết hiệu lực: 17/02/2014)
Điều này được hướng dẫn bởi Chương IV Thông tư 18/2013/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/10/2013 (VB hết hiệu lực: 01/01/2015)
Căn cứ Nghị định số 91/2009/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về tổ chức, quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.
...
Chương IV QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH DỊCH VỤ HỖ TRỢ VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ

Điều 53. Quy định về bãi đỗ xe

Điều 54. Quy định về bến xe hàng

Điều 55. Đại lý bán vé

Điều 56. Đại lý vận tải hàng hóa

Điều 57. Dịch vụ thu gom hàng, dịch vụ chuyển tải, dịch vụ kho hàng

Điều 58. Dịch vụ cứu hộ vận tải đường bộ


Xem nội dung VB
Điều 23. Bộ Tài chính

Chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn việc thực hiện cước, phí, lệ phí có liên quan đến hoạt động vận tải đường bộ và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.
Lệ phí cấp giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô được hướng dẫn bởi Thông tư 66/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 04/07/2011 (VB hết hiệu lực: 17/02/2014)
Căn cứ Nghị định số 91/2009/NĐ-CP ngày 21/10/2009 của Chính phủ về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn lệ phí cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, như sau:

Điều 1. Đối tượng áp dụng

Các tổ chức, cá nhân khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, phải nộp lệ phí cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô.

Điều 2. Mức thu, quản lý và sử dụng lệ phí

1. Mức thu lệ phí cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô tối đa không quá 200.000 đồng/Giấy phép. Trường hợp cấp đổi, cấp lại (do mất, hỏng hoặc có thay đổi về điều kiện kinh doanh liên quan đến nội dung trong Giấy phép) áp dụng mức thu tối đa không quá 50.000 đồng/lần cấp.

2. Căn cứ mức thu tối đa quy định tại khoản 1 Điều này, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định cụ thể về: Mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, phù hợp điều kiện cụ thể của địa phương; bảo đảm quy định pháp luật về phí, lệ phí hiện hành.

Điều 3. Tổ chức thực hiện

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 04/7/2011.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.

Xem nội dung VB
Điều 23. Bộ Tài chính

Chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn việc thực hiện cước, phí, lệ phí có liên quan đến hoạt động vận tải đường bộ và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.
Điều này được hướng dẫn bởi Chương IV Thông tư 18/2013/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/10/2013 (VB hết hiệu lực: 01/01/2015)
Lệ phí cấp giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô được hướng dẫn bởi Thông tư 66/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 04/07/2011 (VB hết hiệu lực: 17/02/2014)
Điều này được hướng dẫn bởi Chương IV Thông tư 18/2013/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/10/2013 (VB hết hiệu lực: 01/01/2015)
Căn cứ Nghị định số 91/2009/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về tổ chức, quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.
...
Chương IV QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH DỊCH VỤ HỖ TRỢ VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ

Điều 53. Quy định về bãi đỗ xe

Điều 54. Quy định về bến xe hàng

Điều 55. Đại lý bán vé

Điều 56. Đại lý vận tải hàng hóa

Điều 57. Dịch vụ thu gom hàng, dịch vụ chuyển tải, dịch vụ kho hàng

Điều 58. Dịch vụ cứu hộ vận tải đường bộ


Xem nội dung VB
Điều 23. Bộ Tài chính

Chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn việc thực hiện cước, phí, lệ phí có liên quan đến hoạt động vận tải đường bộ và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.
Lệ phí cấp giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô được hướng dẫn bởi Thông tư 66/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 04/07/2011 (VB hết hiệu lực: 17/02/2014)
Căn cứ Nghị định số 91/2009/NĐ-CP ngày 21/10/2009 của Chính phủ về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn lệ phí cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, như sau:

Điều 1. Đối tượng áp dụng

Các tổ chức, cá nhân khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, phải nộp lệ phí cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô.

Điều 2. Mức thu, quản lý và sử dụng lệ phí

1. Mức thu lệ phí cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô tối đa không quá 200.000 đồng/Giấy phép. Trường hợp cấp đổi, cấp lại (do mất, hỏng hoặc có thay đổi về điều kiện kinh doanh liên quan đến nội dung trong Giấy phép) áp dụng mức thu tối đa không quá 50.000 đồng/lần cấp.

2. Căn cứ mức thu tối đa quy định tại khoản 1 Điều này, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định cụ thể về: Mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, phù hợp điều kiện cụ thể của địa phương; bảo đảm quy định pháp luật về phí, lệ phí hiện hành.

Điều 3. Tổ chức thực hiện

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 04/7/2011.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.

Xem nội dung VB
Điều 23. Bộ Tài chính

Chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn việc thực hiện cước, phí, lệ phí có liên quan đến hoạt động vận tải đường bộ và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.
Điều này được hướng dẫn bởi Chương IV Thông tư 18/2013/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/10/2013 (VB hết hiệu lực: 01/01/2015)
Lệ phí cấp giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô được hướng dẫn bởi Thông tư 66/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 04/07/2011 (VB hết hiệu lực: 17/02/2014)
Điều này được hướng dẫn bởi Chương IV Thông tư 18/2013/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/10/2013 (VB hết hiệu lực: 01/01/2015)
Căn cứ Nghị định số 91/2009/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về tổ chức, quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.
...
Chương IV QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH DỊCH VỤ HỖ TRỢ VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ

Điều 53. Quy định về bãi đỗ xe

Điều 54. Quy định về bến xe hàng

Điều 55. Đại lý bán vé

Điều 56. Đại lý vận tải hàng hóa

Điều 57. Dịch vụ thu gom hàng, dịch vụ chuyển tải, dịch vụ kho hàng

Điều 58. Dịch vụ cứu hộ vận tải đường bộ


Xem nội dung VB
Điều 23. Bộ Tài chính

Chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn việc thực hiện cước, phí, lệ phí có liên quan đến hoạt động vận tải đường bộ và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.
Lệ phí cấp giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô được hướng dẫn bởi Thông tư 66/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 04/07/2011 (VB hết hiệu lực: 17/02/2014)
Căn cứ Nghị định số 91/2009/NĐ-CP ngày 21/10/2009 của Chính phủ về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn lệ phí cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, như sau:

Điều 1. Đối tượng áp dụng

Các tổ chức, cá nhân khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, phải nộp lệ phí cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô.

Điều 2. Mức thu, quản lý và sử dụng lệ phí

1. Mức thu lệ phí cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô tối đa không quá 200.000 đồng/Giấy phép. Trường hợp cấp đổi, cấp lại (do mất, hỏng hoặc có thay đổi về điều kiện kinh doanh liên quan đến nội dung trong Giấy phép) áp dụng mức thu tối đa không quá 50.000 đồng/lần cấp.

2. Căn cứ mức thu tối đa quy định tại khoản 1 Điều này, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định cụ thể về: Mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, phù hợp điều kiện cụ thể của địa phương; bảo đảm quy định pháp luật về phí, lệ phí hiện hành.

Điều 3. Tổ chức thực hiện

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 04/7/2011.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.

Xem nội dung VB
Điều 23. Bộ Tài chính

Chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn việc thực hiện cước, phí, lệ phí có liên quan đến hoạt động vận tải đường bộ và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.
Điều này được hướng dẫn bởi Chương IV Thông tư 18/2013/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/10/2013 (VB hết hiệu lực: 01/01/2015)
Lệ phí cấp giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô được hướng dẫn bởi Thông tư 66/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 04/07/2011 (VB hết hiệu lực: 17/02/2014)
Điều này được hướng dẫn bởi Chương IV Thông tư 18/2013/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/10/2013 (VB hết hiệu lực: 01/01/2015)
Căn cứ Nghị định số 91/2009/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô;
...
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư quy định về tổ chức, quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.
...
Chương IV QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VÀ KINH DOANH DỊCH VỤ HỖ TRỢ VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ

Điều 53. Quy định về bãi đỗ xe

Điều 54. Quy định về bến xe hàng

Điều 55. Đại lý bán vé

Điều 56. Đại lý vận tải hàng hóa

Điều 57. Dịch vụ thu gom hàng, dịch vụ chuyển tải, dịch vụ kho hàng

Điều 58. Dịch vụ cứu hộ vận tải đường bộ


Xem nội dung VB
Điều 23. Bộ Tài chính

Chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn việc thực hiện cước, phí, lệ phí có liên quan đến hoạt động vận tải đường bộ và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.
Lệ phí cấp giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô được hướng dẫn bởi Thông tư 66/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 04/07/2011 (VB hết hiệu lực: 17/02/2014)
Căn cứ Nghị định số 91/2009/NĐ-CP ngày 21/10/2009 của Chính phủ về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô;
...
Bộ Tài chính hướng dẫn lệ phí cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, như sau:

Điều 1. Đối tượng áp dụng

Các tổ chức, cá nhân khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, phải nộp lệ phí cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô.

Điều 2. Mức thu, quản lý và sử dụng lệ phí

1. Mức thu lệ phí cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô tối đa không quá 200.000 đồng/Giấy phép. Trường hợp cấp đổi, cấp lại (do mất, hỏng hoặc có thay đổi về điều kiện kinh doanh liên quan đến nội dung trong Giấy phép) áp dụng mức thu tối đa không quá 50.000 đồng/lần cấp.

2. Căn cứ mức thu tối đa quy định tại khoản 1 Điều này, Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định cụ thể về: Mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, phù hợp điều kiện cụ thể của địa phương; bảo đảm quy định pháp luật về phí, lệ phí hiện hành.

Điều 3. Tổ chức thực hiện

1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 04/7/2011.

2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.

Xem nội dung VB
Điều 23. Bộ Tài chính

Chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn việc thực hiện cước, phí, lệ phí có liên quan đến hoạt động vận tải đường bộ và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.
Điều này được hướng dẫn bởi Chương IV Thông tư 18/2013/TT-BGTVT có hiệu lực từ ngày 01/10/2013 (VB hết hiệu lực: 01/01/2015)
Lệ phí cấp giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô được hướng dẫn bởi Thông tư 66/2011/TT-BTC có hiệu lực từ ngày 04/07/2011 (VB hết hiệu lực: 17/02/2014)
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 05/2011/TTLT-BVHTTDL-BGTVT có hiệu lực từ ngày 12/03/2011 (VB hết hiệu lực: 15/07/2015)
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ số 23/2008/QH12 ngày 13 tháng 11 năm 2008; Nghị định số 91/2009/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô;
...
Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch và Bộ Giao thông vận tải quy định về hoạt động vận chuyển khách du lịch bằng xe ô tô và cấp biển hiệu cho xe ô tô vận chuyển khách du lịch như sau:

I. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 3. Nội thất, tiện nghi đối với xe ô tô vận chuyển khách du lịch
...
Điều 4. Quy định đối với lái xe và nhân viên phục vụ trên xe ô tô vận chuyển khách du lịch
...
Điều 5. Hồ sơ đề nghị cấp biển hiệu xe ô tô vận chuyển khách du lịch
...
Điều 6. Thủ tục cấp biển hiệu xe ô tô vận chuyển khách du lịch
...
Điều 7. Biển hiệu và thời hạn biển hiệu xe ô tô vận chuyển khách du lịch
...
Điều 8. Ưu tiên đối với ôtô có biển hiệu xe ôtô vận chuyển khách du lịch
...
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 9. Trách nhiệm của doanh nghiệp vận chuyển khách du lịch
...
Điều 10. Trách nhiệm của Sở Văn hóa, thể thao và Du lịch
...
Điều 11. Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải
...
Điều 12. Hiệu lực thi hành

Xem nội dung VB
Điều 24. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch

Chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn quản lý hoạt động kinh doanh vận chuyển khách du lịch bằng xe ô tô theo quy định tại Nghị định này và các quy định khác liên quan.
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 05/2011/TTLT-BVHTTDL-BGTVT có hiệu lực từ ngày 12/03/2011 (VB hết hiệu lực: 15/07/2015)
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 05/2011/TTLT-BVHTTDL-BGTVT có hiệu lực từ ngày 12/03/2011 (VB hết hiệu lực: 15/07/2015)
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ số 23/2008/QH12 ngày 13 tháng 11 năm 2008; Nghị định số 91/2009/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô;
...
Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch và Bộ Giao thông vận tải quy định về hoạt động vận chuyển khách du lịch bằng xe ô tô và cấp biển hiệu cho xe ô tô vận chuyển khách du lịch như sau:

I. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 3. Nội thất, tiện nghi đối với xe ô tô vận chuyển khách du lịch
...
Điều 4. Quy định đối với lái xe và nhân viên phục vụ trên xe ô tô vận chuyển khách du lịch
...
Điều 5. Hồ sơ đề nghị cấp biển hiệu xe ô tô vận chuyển khách du lịch
...
Điều 6. Thủ tục cấp biển hiệu xe ô tô vận chuyển khách du lịch
...
Điều 7. Biển hiệu và thời hạn biển hiệu xe ô tô vận chuyển khách du lịch
...
Điều 8. Ưu tiên đối với ôtô có biển hiệu xe ôtô vận chuyển khách du lịch
...
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 9. Trách nhiệm của doanh nghiệp vận chuyển khách du lịch
...
Điều 10. Trách nhiệm của Sở Văn hóa, thể thao và Du lịch
...
Điều 11. Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải
...
Điều 12. Hiệu lực thi hành

Xem nội dung VB
Điều 24. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch

Chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn quản lý hoạt động kinh doanh vận chuyển khách du lịch bằng xe ô tô theo quy định tại Nghị định này và các quy định khác liên quan.
Điều này được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 05/2011/TTLT-BVHTTDL-BGTVT có hiệu lực từ ngày 12/03/2011 (VB hết hiệu lực: 15/07/2015)
Quy định về vận chuyển khách du lịch bằng ô tô được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 05/2011/TTLT-BVHTTDL-BGTVT có hiệu lực từ ngày 12/03/2011 (VB hết hiệu lực: 15/07/2015)
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ số 23/2008/QH12 ngày 13 tháng 11 năm 2008; Nghị định số 91/2009/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô;
...
Bộ Văn hoá, Thể thao và Du lịch và Bộ Giao thông vận tải quy định về hoạt động vận chuyển khách du lịch bằng xe ô tô và cấp biển hiệu cho xe ô tô vận chuyển khách du lịch như sau:

I. QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
...
Điều 2. Đối tượng áp dụng
...
II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 3. Nội thất, tiện nghi đối với xe ô tô vận chuyển khách du lịch
...
Điều 4. Quy định đối với lái xe và nhân viên phục vụ trên xe ô tô vận chuyển khách du lịch
...
Điều 5. Hồ sơ đề nghị cấp biển hiệu xe ô tô vận chuyển khách du lịch
...
Điều 6. Thủ tục cấp biển hiệu xe ô tô vận chuyển khách du lịch
...
Điều 7. Biển hiệu và thời hạn biển hiệu xe ô tô vận chuyển khách du lịch
...
Điều 8. Ưu tiên đối với ôtô có biển hiệu xe ôtô vận chuyển khách du lịch
...
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 9. Trách nhiệm của doanh nghiệp vận chuyển khách du lịch
...
Điều 10. Trách nhiệm của Sở Văn hóa, thể thao và Du lịch
...
Điều 11. Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải
...
Điều 12. Hiệu lực thi hành

Xem nội dung VB
Điều 16. Điều kiện kinh doanh vận tải hành khách bằng xe hợp đồng và xe du lịch
...
4. Kinh doanh vận chuyển khách du lịch ngoài các quy định tại Nghị định này còn phải tuân thủ các quy định của pháp luật liên quan về du lịch.
Quy định về vận chuyển khách du lịch bằng ô tô được hướng dẫn bởi Thông tư liên tịch 05/2011/TTLT-BVHTTDL-BGTVT có hiệu lực từ ngày 12/03/2011 (VB hết hiệu lực: 15/07/2015)