CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
86/2020/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày
23 tháng 7 năm 2020
|
NGHỊ ĐỊNH
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 171/2016/NĐ-CP
NGÀY 27 THÁNG 12 NĂM 2016 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ ĐĂNG KÝ, XÓA ĐĂNG KÝ VÀ MUA, BÁN,
ĐÓNG MỚI TÀU BIỂN
Căn cứ Luật Tổ
chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Bộ luật
Hàng hải Việt Nam ngày 25 tháng 11 năm 2015;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;
Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 171/2016/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2016 của Chính
phủ về đăng ký, xóa đăng ký và mua, bán, đóng mới tàu biển (sau đây gọi tắt là
Nghị định số 171/2016/NĐ-CP).
Điều
1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 171/2016/NĐ-CP bao gồm:
1.
Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều
1 như sau:
“2. Các quy định về
đăng ký, xóa đăng ký tàu biển tại Nghị định này cũng áp dụng đối với việc đăng
ký, xóa đăng ký tàu biển công vụ, tàu ngầm, tàu lặn, kho chứa nổi, giàn di động
và việc đăng ký phương tiện thủy nội địa cấp VR-SB trước đây đã đăng ký trong sổ
đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam.”
2.
Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều
6 như sau:
“1. Sổ đăng ký tàu biển
quốc gia Việt Nam được sử dụng để ghi lại các thông tin liên quan đến tàu biển,
tàu biển công vụ, tàu ngầm, tàu lặn, kho chứa nổi, giàn di động đã được đăng ký
hoặc xóa đăng ký theo quy định, sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam được lập
dưới dạng sổ ghi chép trên giấy và cơ sở dữ liệu điện tử.
Nội dung chủ yếu của sổ
đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam được thực hiện theo quy định tại Điều 24 của Bộ luật Hàng hải Việt Nam.”
3.
Sửa đổi, bổ sung tên Điều 7
như sau:
“Điều 7. Giới hạn
tuổi tàu biển được đăng ký tại Việt Nam”
4.
Sửa đổi, bổ sung khoản 1 và
khoản 4 Điều 7 như sau:
“1. Tuổi của tàu biển,
tàu ngầm, tàu lặn, kho chứa nổi, giàn di động mang cờ quốc tịch nước ngoài đã
qua sử dụng khi đăng ký tại Việt Nam được thực hiện theo quy định sau:
a) Tàu khách, tàu ngầm,
tàu lặn: không quá 10 năm;
b) Các loại tàu biển
khác, kho chứa nổi, giàn di động: không quá 15 năm;
c) Trường hợp đặc biệt
do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quyết định nhưng không quá 20 năm và chỉ áp
dụng đối với các loại tàu: chở hóa chất, chở khí hóa lỏng, chở dầu hoặc kho chứa
nổi.
4. Tàu biển xóa đăng
ký trong sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt Nam để đăng ký phương tiện thủy nội
địa cấp VR-SB, có thể được đăng ký lại vào Sổ đăng ký tàu biển quốc gia Việt
Nam với hình thức đăng ký tàu biển không thời hạn hoặc đăng ký tàu biển loại nhỏ,
nếu tuổi của phương tiện phù hợp với các quy định tại khoản 1 Điều 7 của Nghị định
này.”
5.
Sửa đổi, bổ sung điểm b, c,
d khoản 2, điểm a khoản 4 Điều 8 như sau:
“2. Hồ sơ đề nghị chấp
thuận đặt tên tàu biển, bao gồm:
b) Hợp đồng mua, bán
tàu biển hoặc hợp đồng đóng mới tàu biển hoặc các bằng chứng khác có giá trị
pháp lý tương đương về quyền sở hữu đối với tàu biển (bản sao có chứng thực hoặc
bản sao kèm bản chính để đối chiếu, bản dịch công chứng nếu hợp đồng viết bằng
ngôn ngữ nước ngoài);
c) Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận
đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã (bản sao có chứng thực hoặc bản sao
kèm bản chính để đối chiếu). Trường hợp chủ tàu là tổ chức nước ngoài thì nộp
giấy phép thành lập chi nhánh hoặc văn phòng đại diện tại Việt Nam (bản sao có
chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu);
d) Trường hợp chủ tàu
là cá nhân còn phải nộp thêm giấy chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc
hộ chiếu (bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu); trường
hợp chủ tàu là cá nhân người nước ngoài thì nộp hộ chiếu (bản sao có chứng thực
hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu).
4. Cơ quan đăng ký tàu
biển tiếp nhận hồ sơ, thực hiện theo quy trình sau:
a) Trường hợp nộp hồ
sơ trực tiếp, nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì hướng dẫn ngay cho tổ chức, cá nhân
hoàn thiện hồ sơ; nếu hồ sơ hợp lệ thì vào sổ theo dõi, cấp giấy biên nhận hồ
sơ và hẹn trả kết quả đúng thời gian quy định;”
6.
Sửa đổi, bổ sung điểm b, c,
g, h khoản 2, điểm a khoản 4 Điều 9 như sau:
“2. Hồ sơ đăng ký tàu
biển không thời hạn, bao gồm:
b) Giấy chứng nhận xóa
đăng ký tàu biển hoặc Giấy chứng nhận xóa đăng ký phương tiện thủy nội địa đối
với phương tiện thủy nội địa cấp VR-SB (bản chính) đã qua sử dụng hoặc biên bản
nghiệm thu bàn giao tàu đối với tàu biển được đóng mới (bản chính);
c) Hợp đồng mua, bán
tàu biển hoặc hợp đồng đóng mới tàu biển hoặc các bằng chứng khác có giá trị
pháp lý tương đương để chứng minh quyền sở hữu đối với tàu biển (bản chính, kèm
bản dịch công chứng nếu hợp đồng viết bằng ngôn ngữ nước ngoài);
g) Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận
đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã (bản sao có chứng thực hoặc bản sao
kèm bản chính để đối chiếu); trường hợp chủ tàu là tổ chức nước ngoài thì nộp
giấy phép thành lập chi nhánh hoặc văn phòng đại diện tại Việt Nam (bản sao có
chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu);
h) Trường hợp chủ tàu
là cá nhân còn phải nộp thêm giấy chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc
hộ chiếu (bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu); trường
hợp chủ tàu là cá nhân người nước ngoài thì nộp hộ chiếu (bản sao có chứng thực
hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu).
4. Cơ quan đăng ký tàu
biển tiếp nhận hồ sơ, thực hiện theo quy hình sau:
a) Trường hợp nộp hồ
sơ trực tiếp, nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì hướng dẫn ngay cho tổ chức, cá nhân
hoàn thiện hồ sơ; nếu hồ sơ hợp lệ thì vào sổ theo dõi, cấp giấy biên nhận hồ
sơ và hẹn trả kết quả đúng thời gian quy định;”
7.
Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản
1, điểm d, e, g khoản 2, khoản 3, điểm a khoản 5 Điều 10 như sau:
“1. Giấy chứng nhận
đăng ký tàu biển có thời hạn.
a) Thời hạn đăng ký của
tàu biển được ghi trong giấy chứng nhận đăng ký tàu biển tương ứng với thời hạn
của hợp đồng thuê mua tàu hoặc hợp đồng thuê tàu trần hoặc theo đề nghị của chủ
tàu. Trường hợp tàu biển có Giấy chứng nhận tạm ngừng đăng ký thì thời hạn đăng
ký của tàu biển không được dài hơn thời hạn ghi trong Giấy tạm ngừng đăng ký;
2. Hồ sơ đăng ký tàu
biển có thời hạn trong trường hợp chủ tàu là tổ chức, cá nhân Việt Nam thuê mua
tàu hoặc thuê tàu trần, bao gồm:
d) Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận
đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã (bản sao có chứng thực hoặc bản sao
kèm bản chính để đối chiếu);
e) Hợp đồng thuê mua
tàu hoặc hợp đồng thuê tàu trần (bản chính, kèm bản dịch công chứng nếu hợp đồng
viết bằng ngôn ngữ nước ngoài);
g) Biên bản bàn giao
tàu (bản chính, kèm bản dịch công chứng nếu biên bản bàn giao viết bằng ngôn ngữ
nước ngoài);
3. Hồ sơ đăng ký tàu
biển có thời hạn trong trường hợp chủ tàu là tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài,
bao gồm các giấy tờ quy định tại các điểm a, b, c, đ, e, g và h khoản 2 Điều này;
giấy phép thành lập chi nhánh hoặc văn phòng đại diện tại Việt Nam (bản sao có
chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu) hoặc hộ chiếu (bản sao có
chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu).
5. Cơ quan đăng ký tàu
biển tiếp nhận hồ sơ, thực hiện theo quy trình sau:
a) Trường hợp nộp hồ
sơ trực tiếp, nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì hướng dẫn ngay cho tổ chức, cá nhân
hoàn thiện hồ sơ; nếu hồ sơ hợp lệ thì vào sổ theo dõi, cấp giấy biên nhận hồ
sơ và hẹn trả kết quả đúng thời gian quy định;”
8.
Sửa đổi, bổ sung điểm a, b khoản
2, điểm a khoản 4 Điều 11 như sau:
“2. Hồ sơ đăng ký tàu
biển tạm thời, bao gồm:
a) Trường hợp chưa nộp
phí, lệ phí, hồ sơ đăng ký bao gồm: tờ khai đăng ký tàu biển theo Mẫu số 01 quy định tại Phụ lục ban hành
kèm theo Nghị định này; các giấy tờ quy định tại các điểm b, c,
g và h khoản 2 Điều 9 của Nghị định này và Giấy chứng nhận dung tích tàu biển,
Giấy chứng nhận phân cấp tàu biển hiện có của tàu (bản sao);
b) Trường hợp chưa có
giấy chứng nhận xóa đăng ký tàu biển, hồ sơ đăng ký bao gồm: tờ khai đăng ký
tàu biển theo Mẫu số 01 quy định tại
Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định này; các giấy tờ quy định tại các điểm c, g và h khoản 2 Điều 9 của Nghị định này và Giấy chứng
nhận dung tích tàu biển, Giấy chứng nhận phân cấp tàu biển hiện có của tàu (bản
sao);
4. Cơ quan đăng ký tàu
biển tiếp nhận hồ sơ, thực hiện theo quy trình sau:
a) Trường hợp nộp hồ
sơ trực tiếp, nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì hướng dẫn ngay cho tổ chức, cá nhân
hoàn thiện hồ sơ; nếu hồ sơ hợp lệ thì vào sổ theo dõi, cấp giấy biên nhận hồ
sơ và hẹn trả kết quả đúng thời gian quy định;”
9.
Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản
4 Điều 12 như sau:
“a) Trường hợp nộp hồ
sơ trực tiếp, nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì hướng dẫn ngay cho tổ chức, cá nhân
hoàn thiện hồ sơ; nếu hồ sơ hợp lệ thì vào sổ theo dõi, cấp giấy biên nhận hồ
sơ và hẹn trả kết quả đúng thời gian quy định;”
10.
Sửa đổi, bổ sung điểm b,
d, đ khoản 2, điểm a khoản 4 Điều 13 như sau:
“2. Hồ sơ đăng ký tàu
biển đang đóng, bao gồm:
b) Hợp đồng đóng mới
tàu biển hoặc hợp đồng mua bán tàu biển đang đóng (bản chính, kèm bản dịch công
chứng nếu hợp đồng viết bằng ngôn ngữ nước ngoài);
d) Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận
đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã (bản sao có chứng thực hoặc bản sao
kèm bản chính để đối chiếu); trường hợp chủ tàu là tổ chức nước ngoài thì nộp
giấy phép thành lập chi nhánh hoặc văn phòng đại diện tại Việt Nam (bản sao có
chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu);
đ) Trường hợp chủ tàu
là cá nhân còn phải nộp giấy chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ
chiếu (bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu); trường hợp
chủ tàu là cá nhân người nước ngoài thì nộp hộ chiếu (bản sao có chứng thực hoặc
bản sao kèm bản chính để đối chiếu).
4. Cơ quan đăng ký tàu
biển tiếp nhận hồ sơ, thực hiện theo quy trình sau:
a) Trường hợp nộp hồ
sơ trực tiếp, nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì hướng dẫn ngay cho tổ chức, cá nhân
hoàn thiện hồ sơ; nếu hồ sơ hợp lệ thì vào sổ theo dõi, cấp giấy biên nhận hồ
sơ và hẹn trả kết quả đúng thời gian quy định;”
11.
Sửa đổi, bổ sung điểm b,
c, đ, e khoản 2, điểm a khoản 4 Điều 14 như sau:
“2. Hồ sơ đăng ký tàu
biển loại nhỏ, bao gồm:
b) Giấy chứng nhận xóa
đăng ký tàu biển hoặc Giấy chứng nhận xóa đăng ký phương tiện thủy nội địa đối
với phương tiện thủy nội địa cấp VR-SB (bản chính) đã qua sử dụng hoặc biên bản
bàn giao tàu đối với tàu biển đóng mới (bản chính);
c) Hợp đồng mua, bán
tàu biển hoặc hợp đồng đóng mới tàu biển hoặc các bằng chứng khác có giá trị
pháp lý tương đương chứng minh quyền sở hữu đối với tàu biển (bản chính, kèm bản
dịch công chứng nếu hợp đồng viết bằng ngôn ngữ nước ngoài);
đ) Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc Giấy chứng nhận
đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã (bản sao có chứng thực hoặc bản sao
kèm bản chính để đối chiếu); trường hợp chủ tàu là tổ chức nước ngoài thì nộp
giấy phép thành lập chi nhánh hoặc văn phòng đại diện tại Việt Nam (bản sao có
chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu);
e) Trường hợp chủ tàu
là cá nhân phải nộp thêm giấy chứng minh nhân dân hoặc căn cước công dân hoặc hộ
chiếu (bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm bản chính để đối chiếu); trường hợp
chủ tàu là cá nhân người nước ngoài thì nộp hộ chiếu (bản sao có chứng thực hoặc
bản sao kèm bản chính để đối chiếu);
4. Cơ quan đăng ký tàu
biển tiếp nhận hồ sơ, thực hiện theo quy trình sau:
a) Trường hợp nộp hồ
sơ trực tiếp, nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì hướng dẫn ngay cho tổ chức, cá nhân
hoàn thiện hồ sơ; nếu hồ sơ hợp lệ thì vào sổ theo dõi, cấp giấy biên nhận hồ
sơ và hẹn trả kết quả đúng thời gian quy định;”
12.
Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản
4 Điều 15 như sau:
“a) Trường hợp nộp hồ sơ
trực tiếp, nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì hướng dẫn ngay cho tổ chức, cá nhân hoàn
thiện hồ sơ; nếu hồ sơ hợp lệ thì vào sổ theo dõi, cấp giấy biên nhận hồ sơ và
hẹn trả kết quả đúng thời gian quy định;”
13.
Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản
4 Điều 16 như sau:
“a) Trường hợp nộp hồ
sơ trực tiếp, nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì hướng dẫn ngay cho tổ chức, cá nhân
hoàn thiện hồ sơ; nếu hồ sơ hợp lệ thì vào sổ theo dõi, cấp giấy biên nhận hồ
sơ và hẹn trả kết quả đúng thời gian quy định;”
14.
Bổ sung khoản 4 Điều 19
như sau:
“4. Tàu biển Việt Nam
đăng ký tạm thời thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản 5 Điều 3 của Nghị định
này không được xóa đăng ký nếu chưa nộp phí, lệ phí theo quy định.”
15.
Sửa đổi, bổ sung điểm a khoản
4 Điều 20 như sau:
“a) Trường hợp nộp hồ
sơ trực tiếp, nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì hướng dẫn ngay cho tổ chức, cá nhân
hoàn thiện hồ sơ; nếu hồ sơ hợp lệ thì vào sổ theo dõi, cấp giấy biên nhận hồ
sơ và hẹn trả kết quả đúng thời gian quy định;”
16.
Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều
22 như sau:
“1. Hình thức mua tàu
biển sử dụng vốn nhà nước được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.”
17.
Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều
23 như sau:
“1. Việc mua tàu biển
sử dụng vốn nhà nước được thực hiện theo quy trình sau:
a) Phê duyệt chủ
trương mua tàu biển;
b) Lựa chọn tàu, dự kiến
giá mua và các chi phí liên quan đến giao dịch mua tàu;
c) Lập, thẩm định, phê
duyệt dự án mua tàu biển. Dự án mua tàu biển gồm các nội dung về sự cần thiết của
việc đầu tư, loại tàu, số lượng, thông số kỹ thuật cơ bản của tàu, giá tàu, dự
kiến, nguồn vốn mua tàu, hình thức mua tàu, phương án khai thác, hiệu quả kinh
tế và các nội dung cần thiết khác;.
d) Quyết định mua tàu
biển;
đ) Hoàn tất thủ tục
mua tàu biển.”
18.
Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều
24 như sau:
“1. Việc bán tàu biển sử
dụng vốn nhà nước được thực hiện theo quy trình sau:
a) Phê duyệt chủ
trương bán tàu biển;
b) Xác định giá bán khởi
điểm và dự kiến các chi phí liên quan đến giao dịch bán tàu biển;
c) Lập, thẩm định, phê
duyệt dự án bán tàu biển. Dự án bán tàu biển gồm các nội dung về sự cần thiết của
việc bán tàu, số lượng, thông số kỹ thuật cơ bản của tàu, giá bán dự kiến, hình
thức bán tàu và các nội dung cần thiết khác;
d) Quyết định bán tàu
biển;
đ) Hoàn tất thủ tục
bán tàu biển.”
19.
Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều
25 như sau:
“ 1. Dự án đóng mới
tàu biển sử dụng vốn nhà nước được thực hiện theo quy trình sau:
a) Phê duyệt chủ
trương đóng mới tàu biển;
b) Lựa chọn, xác định
giá và nguồn vốn đóng mới tàu biển; dự kiến các chi phí liên quan đến giao dịch
đóng mới tàu biển;
c) Lập, thẩm định, phê
duyệt dự án đóng mới tàu biển. Dự án đóng mới tàu biển gồm các nội dung về sự cần
thiết của việc đầu tư, loại tàu biển, số lượng, thông số kỹ thuật cơ bản của
tàu biển, giá dự kiến, nguồn vốn đóng mới tàu biển, hình thức đóng mới tàu biển,
phương án khai thác, hiệu quả kinh tế và các nội dung cần thiết khác;
d) Quyết định đóng
tàu;
đ) Hoàn tất thủ tục
đóng mới tàu biển.”
20.
Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều
26 như sau:
“1. Đối với dự án mua,
bán, đóng mới tàu biển sử dụng vốn nhà nước thì thẩm quyền phê duyệt chủ
trương, phê duyệt dự án, quyết định mua, bán, đóng mới tàu biển được thực hiện
theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất,
kinh doanh tại doanh nghiệp, pháp luật về đầu tư và đầu tư công và các quy định
tại điều lệ doanh nghiệp.”
Điều
2. Quy định chuyển tiếp
1. Đối với hồ sơ đề
nghị cấp giấy chứng nhận đăng ký tàu biển, xóa đăng ký tàu biển đã được cơ quan
đăng ký tàu biển tiếp nhận trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tiếp
tục thực hiện theo quy định tại Nghị định số 171/2016/NĐ-CP.
2. Đối với dự án mua,
bán, đóng mới tàu biển đã được phê duyệt dự án trước ngày Nghị định này có hiệu
lực thi hành thì tiếp tục thực hiện theo quy định tại Nghị định số
171/2016/NĐ-CP.
3. Đối với tàu biển
mang cờ quốc tịch nước ngoài do tổ chức, cá nhân Việt Nam mua theo phương thức
vay mua hoặc thuê mua có thời điểm ký kết hợp đồng vay mua, thuê mua trước ngày
Nghị định này có hiệu lực thi hành thì tuổi tàu biển khi thực hiện đăng ký tại
Việt Nam tiếp tục thực hiện theo quy định tại Nghị định số 171/2016/NĐ-CP.
4. Đối với tàu biển đã
được cấp Giấy chứng nhận đăng ký tạm thời trước ngày Nghị định này có hiệu lực
thi hành thì tiếp tục thực hiện các quy định về xóa đăng ký theo quy định tại
Nghị định số 171/2016/NĐ-CP.
Điều
3. Hiệu lực thi hành và tổ chức thực hiện
1. Nghị định này có hiệu
lực thi hành từ ngày 15 tháng 9 năm 2020.
2. Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, CN (2b).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|