CHÍNH
PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
79/2001/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 01 tháng 11 năm 2001
|
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 79/2001/NĐ-CP NGÀY 01 THÁNG 11 NĂM 2001 SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 17/1999/NĐ-CP NGÀY 29 THÁNG 3 NĂM
1999 VỀ THỦ TỤC CHUYỂN ĐỔI, CHUYỂN NHƯỢNG, CHO THUÊ, CHO THUÊ LẠI, THỪA KẾ QUYỀN
SỬ DỤNG ĐẤT VÀ THẾ CHẤP, GÓP VỐN BẰNG GIÁ TRỊ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 14 tháng 7 năm 1993; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Đất đai ngày 02 tháng 12 năm 1998 và Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Đất đai ngày 29 tháng 6 năm 2001;
Căn cứ Bộ Luật Dân sự ngày 28 tháng 10 năm 1995;
Theo đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Địa chính,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1.
Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm
1999 về thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế quyền
sử dụng đất và thế chấp, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất (sau đây gọi
chung là Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 1999) như sau:
1.
Điều 1 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Nghị định này quy định thủ tục
về việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế quyền sử dụng
đất và thế chấp hoặc bảo lãnh, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất của tổ chức
kinh tế, hộ gia đình, cá nhân.
2. Các quy định của Nghị định
này không áp dụng đối với trường hợp thuê đất công ích của xã, phường, thị trấn".
2.
Điều 2 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 2. Việc ủy quyền thực
hiện các quyền của người sử dụng đất
1. Người được chủ hộ gia đình ủy
quyền trong việc thực hiện các quyền của người sử dụng đất là thành viên trong
hộ gia đình hoặc người khác không phải là thành viên trong hộ gia đình có đủ
năng lực, hành vi dân sự theo quy định của pháp luật.
2. Người được cá nhân ủy quyền
là người đại diện cho cá nhân đó trong việc thực hiện các quyền của người sử dụng
đất.
3. Người được người đại diện của
tổ chức ủy quyền là người đại diện cho tổ chức đó trong việc thực hiện các quyền
của người sử dụng đất.
4. Việc ủy quyền cho người đại
diện thực hiện các quyền quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều này phải
bằng văn bản.
Đối với hộ gia đình, cá nhân,
văn bản ủy quyền phải có chứng thực của ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn
nơi cư trú theo quy định tại Điều 48, 49, 50, 51, 52 và Điều 53 của Bộ Luật Dân
sự".
3.
Điều 3 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 3. Giấy tờ để thực hiện
quyền của người sử dụng đất
1. Người sử dụng đất khi thực hiện
các quyền của mình phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc giấy chứng nhận
quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở tại đô thị (sau đây gọi chung là giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất) do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất do Tổng cục Quản lý ruộng đất trước đây hoặc Tổng cục Địa
chính phát hành.
2. Người đang sử dụng đất có một
trong các giấy tờ quy định sau đây cần làm thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất để được thực hiện các quyền theo quy định của Nghị định này:
a) Quyết định giao đất, cho thuê
đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đất đai;
b) Những giấy tờ được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất cấp trong quá trình thực hiện các
chính sách đất đai trong từng thời kỳ của Nhà nước Việt Nam Dân chủ cộng hoà,
Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hoà miền Nam Việt Nam, Nhà nước Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam mà người được giao đất, thuê đất vẫn liên tục sử dụng đất từ
đó đến nay;
c) Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất tạm thời do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong sổ địa
chính mà không có tranh chấp;
d) Giấy tờ do cơ quan có thẩm
quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất ở mà người đó vẫn sử dụng đất
liên tục từ đó đến nay và không có tranh chấp;
đ) Giấy tờ về thừa kế, tặng, cho
nhà ở gắn liền với đất mà được ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xác nhận và
đất đó không có tranh chấp;
e) Bản án hoặc quyết định của
Toà án nhân dân đã có hiệu lực pháp luật hoặc quyết định giải quyết tranh chấp
đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã có hiệu lực pháp luật;
g) Giấy tờ giao nhà tình nghĩa;
h) Giấy tờ chuyển nhượng đất
đai, mua bán nhà ở kèm theo chuyển nhượng quyền sử dụng đất được ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn thẩm tra là đất đó không có tranh chấp và được ủy ban
nhân dân quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh xác nhận kết quả thẩm tra của
Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn.
3. Hộ gia đình, cá nhân khi chuyển
nhượng, thừa kế tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với quyền sử dụng đất,
thì phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có một trong các loại giấy tờ
quy định tại điểm 2 khoản này.
4. Đối với tổ chức kinh tế đã nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất hợp pháp từ người khác hoặc được Nhà nước giao
đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền đó không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước
thì được thực hiện các quyền theo quy định tại Nghị định này mà không phải lập
hồ sơ thuê đất của Nhà nước.
5. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền
cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất phải cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
cho những người đã có giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại điểm 2 khoản
này trong thời hạn là 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ".
4.
Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 6. Hồ sơ chuyển đổi
quyền sử dụng đất
Hồ sơ chuyển đổi quyền sử dụng đất
gồm có:
1. Hợp đồng chuyển đổi quyền sử
dụng đất;
2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất".
5.
Điều 7 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 7. Trình tự thực hiện
việc chuyển đổi quyền sử dụng đất
1. Hồ sơ chuyển đổi quyền sử dụng
đất nộp tại ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất chuyển đổi.
2. Trong thời hạn 07 ngày kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn thẩm tra hồ sơ,
xác nhận vào bản hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất cho những trường hợp được
chuyển đổi và vào sổ theo dõi biến động đất đai; nếu không được chuyển đổi thì
trả lại hồ sơ và thông báo cho đương sự biết lý do không được chuyển đổi quyền
sử dụng đất.
Đối với trường hợp chuyển đổi
quyền sử dụng đất tại các phường, thị trấn, sau khi xác nhận vào bản hợp đồng
chuyển đổi quyền sử dụng đất trong trường hợp được chuyển đổi, ủy ban nhân dân
phường, thị trấn gửi hồ sơ chuyển đổi quyền sử dụng đất cho cơ quan địa chính cấp
huyện.
3. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan địa chính cấp huyện thẩm tra hồ sơ, xác nhận
vào bản hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất cho những trường hợp được chuyển
đổi và vào sổ theo dõi biến động đất đai; nếu không được chuyển đổi thì trả lại
hồ sơ và thông báo cho đương sự biết lý do không được chuyển đổi quyền sử dụng
đất.
Trong thời hạn 03 ngày, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do cơ quan địa chính cấp huyện trình, ủy ban nhân dân
quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh hoàn thành việc xác nhận vào bản hợp
đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất cho những trường hợp được chuyển đổi quyền sử
dụng đất.
4. Sau khi được ủy ban nhân dân
cấp có thẩm quyền xác nhận được chuyển đổi quyền sử dụng đất, các bên chuyển đổi
quyền sử dụng đất nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất, lệ phí trước bạ theo quy định
của pháp luật.
5. Uỷ ban nhân dân quận, huyện,
thị xã, thành phố thuộc tỉnh cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho những
trường hợp đã thực hiện xong việc chuyển đổi".
6.
Điều 10 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 10. Hồ sơ chuyển nhượng
quyền sử dụng đất
Hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng
đất gồm có:
1. Hợp đồng chuyển nhượng quyền
sử dụng đất;
2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất;
Trường hợp người sử dụng đất
chuyển nhượng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với quyền sử dụng đất thì
phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc có một trong các giấy tờ quy định
tại điểm 2 khoản 3 Điều 1 của Nghị định này;
3. Sơ đồ thửa đất (trích lục bản
đồ thửa đất hoặc trích đo trên thực địa);
4. Chứng từ nộp tiền thuê đất
(trong trường hợp được thuê đất)".
7.
Điều 13 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 13. Hồ sơ chuyển nhượng
quyền sử dụng đất
Hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng
đất gồm có:
1. Hợp đồng chuyển nhượng quyền
sử dụng đất;
2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất;
3. Trích lục bản đồ thửa đất
chuyển nhượng;
4. Chứng từ nộp tiền sử dụng đất
hoặc tiền thuê đất (trong trường hợp được giao đất hoặc được thuê đất)".
8.
Điều 14 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 14. Trình tự thực hiện
việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất
1. Hồ sơ chuyển nhượng quyền sử
dụng đất nộp tại cơ quan địa chính cấp huyện nơi có đất.
2. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan địa chính cấp huyện thẩm tra hồ sơ, xác nhận
vào bản hợp đồng chuyển nhượng cho trường hợp được chuyển nhượng theo quy định
của pháp luật; nếu không đủ điều kiện chuyển nhượng thì trả lại hồ sơ và thông
báo cho đương sự biết lý do không được chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
3. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ do cơ quan địa chính cấp huyện trình, ủy ban nhân dân
quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh xác nhận vào bản hợp đồng chuyển nhượng
quyền sử dụng đất.
4. Sau khi được ủy ban nhân dân
quận, huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh xác nhận được chuyển nhượng, cơ quan
địa chính cấp huyện thông báo cho các bên nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất, lệ
phí trước bạ theo quy định của pháp luật.
5. Sau khi các bên đã nộp xong
thuế chuyển quyền sử dụng đất, lệ phí trước bạ, ủy ban nhân dân quận, huyện, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho bên nhận
chuyển nhượng quyền sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân hoặc đề nghị ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất cho bên nhận chuyển nhượng là tổ chức kinh tế.
6. Bên nhận chuyển nhượng quyền
sử dụng đất phải đăng ký quyền sử dụng đất tại ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn nơi có đất đó".
9.
Điều 17 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 17. Hồ sơ thuê đất,
thuê lại đất
Hồ sơ thuê đất, thuê lại đất gồm
có:
1. Hợp đồng thuê đất, thuê lại đất;
2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất;
3. Sơ đồ thửa đất (trích lục bản
đồ thửa đất hoặc trích đo trên thực địa);
4. Chứng từ nộp tiền thuê đất
(trong trường hợp được thuê đất)".
10.
Điều 20 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 20. Hồ sơ thuê đất,
thuê lại đất
Hồ sơ thuê đất, thuê lại đất gồm
có:
1. Hợp đồng thuê đất, thuê lại đất;
2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất;
3. Trích lục bản đồ thửa đất;
4. Chứng từ nộp tiền sử dụng đất
hoặc tiền thuê đất (trong trường hợp được giao đất hoặc được thuê đất)".
11.
Điều 24 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 24. Điều kiện thế chấp
giá trị quyền sử dụng đất
1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng
đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp được nhà nước giao hoặc do nhận quyền sử dụng đất
hợp pháp được thế chấp giá trị quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình
gắn liền với đất đó tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam để
vay vốn sản xuất, kinh doanh.
2. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng
đất được nhà nước cho thuê mà đã trả tiền thuê đất cho cả thời gian thuê hoặc
đã trả trước tiền thuê đất cho nhiều năm nếu thời hạn thuê đất đã được trả tiền
còn lại ít nhất là 05 năm. Giá trị quyền sử dụng đất được thế chấp trong trường
hợp thuê đất gồm tiền đền bù thiệt hại khi được nhà nước cho thuê đất (nếu có),
tiền thuê đất đã trả cho nhà nước sau khi trừ đi tiền thuê đất cho thời gian đã
sử dụng và giá trị tài sản gắn liền với đất đó (nếu có).
Trong trường hợp thế chấp giá trị
quyền sử dụng đất thuê để vay vốn ngắn hạn mà thời hạn thuê đất đã được trả tiền
còn lại dưới 05 năm thì thực hiện theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam.
3. Hộ gia đình, cá nhân được Nhà
nước cho thuê đất mà trả tiền thuê đất hàng năm thì được thế chấp tài sản thuộc
sở hữu của mình gắn liền với đất thuê tại tổ chức tín dụng được phép hoạt động
tại Việt Nam để vay vốn phát triển sản xuất, kinh doanh.
4. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng
đất ở, được thế chấp giá trị quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn
liền với đất đó tại các tổ chức kinh tế, tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại
Việt Nam và cá nhân Việt Nam ở trong nước".
12.
Điều 25 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 25. Hồ sơ thế chấp
giá trị quyền sử dụng đất
Hồ sơ thế chấp giá trị quyền sử
dụng đất gồm có:
1. Hợp đồng thế chấp giá trị quyền
sử dụng đất;
2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất;
3. Sơ đồ thửa đất (trích lục bản
đồ thửa đất hoặc trích đo trên thực địa);
4. Chứng từ nộp tiền thuê đất
(trong trường hợp được thuê đất)".
13. Bổ
sung Điều 26a như sau:
"Điều 26a. Bảo lãnh bằng
giá trị quyền sử dụng đất
1. Hộ gia đình, cá nhân sử dụng
đất được thế chấp giá trị quyền sử dụng đất quy định tại khoản 11 Điều 1 của
Nghị định này, thì cũng được quyền bảo lãnh bằng giá trị quyền sử dụng đất tại
các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam.
2. Hồ sơ bảo lãnh bằng giá trị
quyền sử dụng đất gồm có hợp đồng bảo lãnh bằng giá trị quyền sử dụng đất và
các giấy tờ quy định tại điểm 2, điểm 3 và điểm 4 khoản 12 Điều 1 của Nghị định
này.
3. Sau khi các bên ký kết hợp đồng
bảo lãnh, bên bảo lãnh hoặc bên nhận bảo lãnh phải đăng ký tại ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn nơi có đất đó. Khi hoàn thành đăng ký, tổ chức tín dụng nhận
bảo lãnh cho vay tiền theo thoả thuận trong hợp đồng vay vốn".
14.
Điều 27 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 27. Điều kiện thế chấp
giá trị quyền sử dụng đất
Tổ chức kinh tế được thế chấp
giá trị quyền sử dụng đất với tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam
khi có một trong các điều kiện sau:
1. Đất do Nhà nước giao có thu
tiền;
2. Đất do nhận chuyển nhượng quyền
sử dụng đất hợp pháp;
3. Đất do Nhà nước cho thuê mà
đã trả tiền thuê đất cho cả thời gian thuê hoặc đã trả trước tiền thuê đất cho
nhiều năm mà thời hạn thuê đất đã được trả tiền còn lại ít nhất là 05 năm. Giá
trị quyền sử dụng đất được thế chấp trong trường hợp thuê đất gồm tiền đền bù thiệt
hại khi được Nhà nước cho thuê đất (nếu có), tiền thuê đất đã trả cho Nhà nước
sau khi trừ đi tiền thuê đất cho thời gian đã sử dụng và giá trị tài sản gắn liền
với đất đó;
Trong trường hợp thế chấp giá trị
quyền sử dụng đất thuê để vay vốn ngắn hạn mà thời hạn thuê đất đã được trả tiền
còn lại dưới 05 năm thì thực hiện theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam.
4. Trường hợp tổ chức kinh tế được
Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp,
nuôi trồng thủy sản, làm muối hoặc được Nhà nước cho thuê đất mà trả tiền thuê
đất hàng năm thì chỉ được thế chấp tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất
đó".
15.
Điều 28 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 28. Hồ sơ thế chấp
giá trị quyền sử dụng đất
Hồ sơ thế chấp giá trị quyền sử
dụng đất gồm có:
1. Hợp đồng thế chấp giá trị quyền
sử dụng đất;
2. Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất;
3. Trích lục bản đồ thửa đất;
4. Chứng từ nộp tiền thuê đất
(trong trường hợp được thuê đất)".
16. Bổ
sung Điều 29a như sau:
"Điều 29a. Bảo lãnh bằng
giá trị quyền sử dụng đất
1. Tổ chức kinh tế được thế chấp
giá trị quyền sử dụng đất quy định tại khoản 14, Điều 1 của Nghị định này thì
cũng được quyền bảo lãnh bằng giá trị quyền sử dụng đất tại các tổ chức tín dụng
được phép hoạt động tại Việt Nam.
2. Hồ sơ bảo lãnh bằng giá trị
quyền sử dụng đất gồm có hợp đồng bảo lãnh giá trị quyền sử dụng đất và các giấy
tờ quy định tại điểm 2, điểm 3 và điểm 4 khoản 15 Điều 1 của Nghị định này.
3. Bên bảo lãnh nộp hồ sơ bảo
lãnh cho Sở Địa chính hoặc Sở Địa chính - Nhà đất (sau đây gọi chung là Sở Địa
chính) nơi có đất.
4. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Địa chính thẩm tra hồ sơ, xác nhận cho trường hợp
được bảo lãnh vào bản hợp đồng bảo lãnh; nếu không được bảo lãnh thì trả lại hồ
sơ và thông báo cho tổ chức đó biết lý do không được bảo lãnh.
5. Sau khi các bên ký kết hợp đồng
bảo lãnh, bên bảo lãnh hoặc bên nhận bảo lãnh phải đăng ký tại Sở Địa chính nơi
có đất đó. Khi hoàn thành đăng ký, tổ chức tín dụng nhận bảo lãnh cho vay tiền
theo thoả thuận trong hợp đồng vay vốn".
17.
Điều 30 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 30. Xoá thế chấp, xoá
bảo lãnh
1. Khi bên thế chấp, bên được bảo
lãnh hoàn thành nghĩa vụ trả nợ cho bên nhận thế chấp, bên nhận bảo lãnh thì
bên nhận thế chấp, bên nhận bảo lãnh xoá thế chấp, xoá bảo lãnh theo nội dung của
bản hợp đồng thế chấp, hợp đồng bảo lãnh.
2. Bên thế chấp, bên bảo lãnh gửi
bản hợp đồng thế chấp, hợp đồng bảo lãnh để xoá đăng ký thế chấp, xoá đăng ký bảo
lãnh theo quy định sau:
a) Bên thế chấp, bên bảo lãnh là
hộ gia đình, cá nhân thì gửi đến ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi đã
đăng ký thế chấp;
b) Bên thế chấp, bên bảo lãnh là
tổ chức kinh tế thì gửi đến Sở Địa chính".
18.
Điều 31 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 31. Xử lý quyền sử dụng
đất đã thế chấp hoặc đã bảo lãnh để thu hồi nợ
1. Khi bên thế chấp hoặc bên được
bảo lãnh bằng giá trị quyền sử dụng đất không thực hiện hoặc thực hiện không
đúng nghĩa vụ trả nợ theo hợp đồng thế chấp, hợp đồng bảo lãnh thì quyền sử dụng
đất đã thế chấp, đã bảo lãnh được xử lý theo thoả thuận trong hợp đồng; trường
hợp không xử lý được theo thoả thuận đã ghi trong hợp đồng thì bên nhận thế chấp,
bên nhận bảo lãnh có quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất đã thế chấp, đã bảo
lãnh cho người khác để thu nợ (trừ trường hợp đất đã thế chấp, đã bảo lãnh của
hộ gia đình, cá nhân nông dân) hoặc yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền bán
đấu giá hoặc khởi kiện tại Toà án theo quy định của pháp luật.
2. Sau khi hoàn thành việc xử lý
quyền sử dụng đất đã thế chấp hoặc đã bảo lãnh để thu hồi nợ, bên thế chấp hoặc
bên bảo lãnh đến cơ quan nhà nước quy định tại điểm 2 khoản 17 Điều 1 của Nghị
định này để xoá đăng ký thế chấp, xoá đăng ký bảo lãnh.
3. Người nhận quyền sử dụng đất
theo quy định tại Điều này được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất".
Điều 2.
Tổ chức thi hành
1. áp dụng thủ tục chuyển quyền
sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất cho một số trường hợp khác:
a) Thủ tục cho thuê lại đất, thế
chấp quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với quyền sử dụng đất của người Việt
Nam định cư ở nước ngoài và tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê đất tại Việt Nam
theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam cũng được thực hiện theo quy định của
Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 1999 và Nghị định này.
Đối với doanh nghiệp liên doanh
mà bên Việt Nam góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất quy định tại Điều 92 của
Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2000 của Chính phủ về thi hành
Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, khi thế chấp giá trị quyền sử dụng đất và
tài sản gắn liền với đất đó, thì thực hiện theo quy định sau đây:
Hồ sơ thế chấp gồm các giấy tờ
quy định tại điểm 1, điểm 2 và điểm 3 khoản 15 Điều 1 của Nghị định này và bản
hợp đồng góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất;
Trình tự thế chấp thực hiện theo
quy định tại Điều 29 của Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 1999 và
khoản 17, khoản 18 Điều 1 của Nghị định này.
b) Thủ tục chuyển nhượng, thừa kế,
thế chấp, bảo lãnh và góp vốn bằng tài sản thuộc sở hữu của tổ chức kinh tế, hộ
gia đình, cá nhân gắn liền với đất cũng được thực hiện theo quy định tại Nghị định
số 17/1999/NĐ-CP ngày 29 tháng 3 năm 1999 và Nghị định này.
2. Bãi bỏ các quy định về mẫu hợp
đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất, mẫu hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất,
mẫu hợp đồng thuê đất và thuê lại đất, mẫu hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất,
mẫu tờ khai góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất và mẫu tờ khai kết thúc góp
vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất ban hành kèm theo Nghị định số 17/1999/NĐ-CP
ngày 29 tháng 3 năm 1999.
Tổng cục Địa
chính ban hành mẫu các hợp đồng để thực hiện các quyền của người sử dụng đất.
Điều 3.
Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi
hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký. Các quy định trước đây trái với Nghị định này
đều bãi bỏ.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình có trách nhiệm tổ chức thi hành Nghị định này.